BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 982/QĐ-BHXH |
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Bảo hiểm xã hội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 982/QĐ-BHXH ngày 13/7/2016 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê trong ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm:
a. Hệ thống chỉ tiêu thống kê;
b. Chế độ báo cáo thống kê;
c. Điều tra thống kê;
d. Cơ sở dữ liệu thông tin thống kê, công bố và sử dụng thông tin thống kê;
e. Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của ngành BHXH.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
b. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh);
c. BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện);
d. Các cơ quan và tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH là tập hợp các chỉ tiêu thống kê ngành BHXH phản ánh các mặt thu, chi: BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT; các mối liên hệ cơ bản giữa thu và chi BHXH, BHYT, BHTN và mối liên hệ với các chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như tình hình kinh tế - xã hội chung của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Thông tin thống kê ngành BHXH là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê, báo cáo phân tích về các số liệu đó.
3. Cơ sở dữ liệu thống kê ngành BHXH là tập hợp những dữ liệu, thông tin thống kê có liên quan với nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật và khai thác bằng phương tiện điện tử phục vụ cho mục đích thống kê..
4. Điều tra thống kê ngành BHXH là việc thu thập một cách khoa học các số liệu về thu, chi BHXH, BHYT, BHTN làm căn cứ xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành.
5. Báo cáo thống kê ngành BHXH là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH theo phương pháp khoa học, thống nhất được quy định trong chế độ báo cáo thống kê trong một kỳ nhất định.
6. Chế độ báo cáo thống kê ngành BHXH là những quy định và hướng dẫn do BHXH Việt Nam ban hành về việc thực hiện một tập hợp những báo cáo thống kê có liên quan với nhau để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH phục vụ mục đích nghiên cứu và quản lý, chỉ đạo, điều hành.
7. Báo cáo thống kê cơ sở là loại báo cáo thống kê do đơn vị cơ sở lập từ nguồn tài liệu ghi chép dữ liệu ban đầu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của cơ sở, đồng thời để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên hoặc đáp ứng yêu cầu tổng hợp chung của cơ quan, tổ chức thống kê Nhà nước theo quy định.
8. Báo cáo thống kê tổng hợp là loại báo cáo thống kê do cơ quan, đơn vị cấp trên cơ sở lập từ nguồn thông tin thống kê tổng hợp của các báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin thống kê khác để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên hoặc đáp ứng yêu cầu tổng hợp chung của cơ quan, tổ chức thống kê Nhà nước theo quy định.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH BHXH
Điều 3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH gồm:
- Danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê: 47 chỉ tiêu.
- Nội dung hệ thống chỉ tiêu: mục đích, ý nghĩa, khái niệm, phương pháp tính, phân tổ, nguồn số liệu, kỳ báo cáo của các chỉ tiêu.
Danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo Quy định này.
BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tiến hành thu thập thông tin thống kê từ nguồn tài liệu ghi chép ban đầu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý Ngành và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở của ngành BHXH bao gồm:
a. Các phòng nghiệp vụ của BHXH tỉnh theo phân cấp;
b. Trung tâm giám định và thanh toán đa tuyến khu vực phía Bắc, Trung tâm giám định và thanh toán đa tuyến khu vực phía Nam;
c. BHXH huyện;
d. Các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2. Tên cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê và ghi tại phần hướng dẫn phương pháp lập biểu mẫu.
Điều 6. Cơ quan nhận báo cáo thống kê cơ sở
1. Cơ quan nhận báo cáo thống kê cơ sở gồm:
a. BHXH tỉnh;
b. Ủy ban nhân dân huyện;
2. Tên cơ quan nhận báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
Điều 7. Kết cấu nội dung báo cáo thống kê cơ sở
1. Nội dung báo cáo gồm 02 phần: phần báo cáo thông tin thống kê và phần thuyết minh.
a. Phần báo cáo thông tin thống kê theo biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này.
b. Phần thuyết minh, giải thích các thông tin có liên quan đến thông tin thống kê nêu trong phần báo cáo thông tin thống kê.
2. Kết cấu nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này áp dụng cho cả báo cáo thống kê cơ sở định kỳ và đột xuất
Điều 8. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở
1. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của ngành BHXH để thu thập thông tin thống kê trong Quy định này gồm các lĩnh vực sau:
a. Các hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN;
b. Các hoạt động chi BHXH, BHYT, BHTN;
c. Các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN;
d. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT;
f. Chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT;
g. Các mặt công tác khác có liên quan.
2. Biểu mẫu báo cáo thống kê được quy định tại Phụ lục 02 kèm theo Quy định này.
Điều 9. Các kỳ báo cáo thống kê cơ sở trong năm
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ được lập theo hàng tháng, hàng quý và hàng năm.
Thời điểm chốt số liệu:
- Báo cáo tháng: đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo;
- Báo cáo quý: đến hết ngày cuối cùng của quý báo cáo;
- Báo cáo năm: đến hết ngày 31/12 năm báo cáo.
2. Báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được quy định tại từng biểu mẫu báo cáo.
Điều 10. Thời hạn gửi báo cáo thống kê cơ sở
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ
Báo cáo thống kê cơ sở hàng tháng, hàng quý và hàng năm phải được gửi đến cơ quan, tổ chức nhận báo cáo theo quy định cụ thể của từng loại mẫu biểu báo cáo thống kê.
Ngày nhận báo cáo được ghi tại góc trên cùng bên trái của biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Quy định này.
2. Báo cáo thống kê cơ sở đột xuất: thời gian gửi báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 11. Hình thức báo cáo thống kê cơ sở
Báo cáo thống kê cơ sở được thực hiện đồng thời bằng hình thức văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử định dạng bảng tính Excel.
Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ báo cáo, đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng với số liệu trên tệp dữ liệu điện tử và gửi theo đường bưu điện.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo đúng hạn theo Quy định này.
2. Báo cáo thống kê cơ sở được lập trên cơ sở các chứng từ, sổ ghi chép dữ liệu ban đầu và cơ sở dữ liệu của các phần mềm nghiệp vụ. Tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu đảm bảo chính xác nội dung và phương pháp tính theo quy định, chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Gửi báo cáo thống kê cơ sở tới các đối tượng sử dụng theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan nhận báo cáo thống kê cơ sở
BHXH tỉnh khi nhận báo cáo thống kê cơ sở có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở để xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp.
2. Thông báo lập thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về những sai sót trong các báo cáo thống kê.
3. Trong trường hợp cần thiết đơn vị nhận báo cáo có trách nhiệm tiến hành đối chiếu thông tin để bảo đảm tính chính xác, toàn diện của thông tin thống kê do đơn vị thực hiện báo cáo gửi đến.
Điều 14. Chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê
1. Khi cần chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê trong các báo cáo thống kê đã gửi, cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê có trách nhiệm gửi bổ sung và thuyết minh về việc chỉnh lý, bổ sung bằng văn bản có đóng dấu và chữ ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị cho cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê.
2. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải được gửi đến cơ quan nhận báo cáo trước thời điểm cơ quan nhận báo cáo thống kê gửi báo cáo thống kê lên cấp cao hơn theo quy định. Trường hợp cơ quan thực hiện báo cáo thống kê cơ sở chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê sau thời điểm cơ quan nhận báo cáo thống kê gửi lên cấp cao hơn thì thông tin thống kê đó được điều chỉnh, bổ sung vào kỳ báo cáo thống kê liền kề và giải thích rõ lý do.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP
BHXH tỉnh, BHXH Việt Nam thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở và nguồn thông tin thống kê khác nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Ngành và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành BHXH thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của ngành BHXH bao gồm:
a. BHXH tỉnh;
b. BHXH Việt Nam;
2. Tên cơ quan thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê và ghi tại phần hướng dẫn phương pháp lập biểu mẫu.
Điều 17. Cơ quan nhận báo cáo thống kê tổng hợp
1. Các cơ quan nhận báo cáo thống kê tổng hợp của BHXH tỉnh gồm:
a. BHXH Việt Nam;
b. Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Sở Y tế tỉnh;
d. Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh;
e. Cục thống kê tỉnh.
2. Các cơ quan nhận báo cáo thống kê tổng hợp của BHXH Việt Nam gồm:
a. Chính phủ;
b. Bộ Lao động thương binh và xã hội;
c. Bộ Tài chính;
d. Bộ Y tế;
e. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục Thống kê.
3. Tên cơ quan nhận báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê.
Điều 18. Kết cấu nội dung và biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp
1. Kết cấu nội dung của báo cáo thống kê tổng hợp theo quy định tại Điều 7, việc thu thập thông tin thống kê gồm các lĩnh vực tại Khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
2. Biểu mẫu báo cáo thống kê quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này.
1. Báo cáo định kỳ: Kỳ báo cáo thống kê và thời điểm chốt số liệu báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ được thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
2. Báo cáo đột xuất: Kỳ báo cáo thống kê và thời gian gửi báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất được thực hiện như các quy định tại Khoản 2, Điều 9 và Khoản 2, Điều 10 của Quy định này.
3. Hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp được thực hiện như quy định tại Điều 11 của Quy định này;
4. Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê được thực hiện như quy định tại Điều 14 của Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, lập và nộp báo cáo theo đúng quy định.
2. Báo cáo thống kê tổng hợp được lập trên cơ sở thông tin của báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác. Tổng hợp, tính toán đảm bảo chính xác nội dung và phương pháp theo quy định.
3. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Gửi báo cáo thống kê tổng hợp tới các đối tượng sử dụng theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của BHXH Việt Nam khi nhận báo cáo thống kê tổng hợp của BHXH tỉnh
1. Vụ Kế hoạch và Đầu tư:
a. Đôn đốc, tiếp nhận, đối chiếu xử lý, tổng hợp phân tích các báo cáo thống kê tổng hợp của BHXH tỉnh;
b. Đôn đốc, đối chiếu xử lý số liệu báo cáo thống kê do các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam báo cáo;
c. Cung cấp các thông tin thống kê phục vụ kịp thời cho việc quản lý, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ngành, cho công tác hoạch định chính sách ngắn hạn, dài hạn của Ngành;
d. Cung cấp số liệu cho các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam theo yêu cầu của lãnh đạo Ngành và theo đề nghị của thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ;
e. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của ngành BHXH báo cáo Chính phủ và các bộ, ngành theo quy định.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam nhận báo cáo thuộc phạm vi chuyên ngành, tổng hợp, rà soát, đối chiếu số liệu thống kê với Vụ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Điều tra thống kê của ngành BHXH được thực hiện để thu thập thông tin thống kê từ các cơ quan trong các trường hợp sau:
a. Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
b. Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các cơ quan, tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
c. Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
2. Các cuộc điều tra thống kê được tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất
Điều 23. Phạm vi, thẩm quyền điều tra thống kê
1. Tổng Giám đốc quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê của ngành BHXH ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia để thu thập thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của ngành BHXH nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm xây dựng nội dung kế hoạch điều tra thống kê theo lĩnh vực được phân công phụ trách và gửi đến Vụ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào kế hoạch điều tra thống kê chung của Ngành, trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
Điều 24. Những nội dung chủ yếu của kế hoạch điều tra thống kê
Kế hoạch điều tra thống kê bao gồm những nội dung chủ yếu như sau: tên các cuộc điều tra, nội dung điều tra, phương pháp điều tra, thời kỳ, thời điểm tiến hành điều tra, cơ quan tiến hành điều tra (cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp), địa điểm, đối tượng điều tra và dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện.
Điều 25. Lập phương án điều tra thống kê và tổ chức hoạt động điều tra thống kê
1. Phương án điều tra thống kê của ngành BHXH bao gồm nội dung chủ yếu sau:
- Xác định mục đích điều tra;
- Xác định phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra;
- Xác định nội dung điều tra và thiết lập phiếu điều tra;
- Chọn thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra;
- Lựa chọn phương pháp điều tra, tổng hợp số liệu và phương pháp tính các chỉ tiêu điều tra;
- Dự toán tài chính cho các cuộc điều tra và lập kế hoạch tổ chức, tiến hành điều tra.
2. Tổ chức hoạt động điều tra thống kê trong ngành BHXH
Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan triển khai hoạt động điều tra thống kê sau khi phương án điều tra thống kê nêu tại Khoản 1 Điều này được phê duyệt.
1. Cơ quan tiến hành điều tra thống kê và người thực hiện điều tra thống kê của ngành BHXH có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 35 của Luật Thống kê;
2. Cơ quan, tổ chức là đối tượng của các cuộc điều tra thống kê của ngành BHXH có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 33 của Luật Thống kê, được thông báo về quyết định điều tra thống kê, mục đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê trong thời gian ít nhất là 15 ngày trước khi tiến hành điều tra, trường hợp điều tra đột xuất thì thời gian được thông báo là 05 ngày trước khi tiến hành điều tra.
3. Trong trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, cơ quan, tổ chức được điều tra thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ, theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN THỐNG KÊ; CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
Điều 27. Cơ sở dữ liệu thông tin thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê
1. Cơ sở dữ liệu thống kê của ngành BHXH là tập hợp những thông tin thống kê thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành được lưu trữ dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử.
2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin trong việc tổ chức xây dựng phần mềm báo cáo thống kê (trên cơ sở bổ sung nâng cấp các phần mềm: quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; chi trả các chế độ BHXH; và các phần mềm quản lý nghiệp vụ khác của Ngành) để tổng hợp, lưu trữ tạo lập cơ sở dữ liệu thống kê, đồng thời tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của ngành BHXH.
Điều 28. Công bố thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê do BHXH Việt Nam quyết định công bố là thông tin có giá trị pháp lý, không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi.
2. Thông tin thống kê của ngành BHXH được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê ngành BHXH, đăng trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam và các văn bản chính thức khác trên cơ sở phê duyệt của Tổng Giám đốc.
Điều 29. Sử dụng, quản lý thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê của Ngành đã được Tổng Giám đốc công bố tại Quy định này là tài sản công. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.
2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin, Văn phòng và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu cho Tổng Giám đốc thống nhất quản lý thông tin thống kê của Ngành theo quy định.
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện, các cơ quan có liên quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của ngành BHXH và các hoạt động thống kê khác theo Quy định này, bảo đảm cung cấp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.
2. Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam và các cơ quan khác có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên phạm vi toàn Ngành.
Trong phạm vi thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê của các đơn vị thực hiện báo cáo. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo chuyên đề, trong từng lĩnh vực hoặc theo địa bàn./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.