UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2007/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 07 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Xét đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thi đua, khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Trưởng ban Thi đua, khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định việc khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân gương mẫu, có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nhằm khuyến khích các cơ quan, tổ chức; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là CBCC) tự giác chấp hành pháp luật về giao thông và tích cực tham gia công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông (TTATGT).
CBCC vi phạm pháp luật về giao thông; cơ quan, tổ chức có nhiều CBCC vi phạm pháp luật về giao thông không được xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng với mọi hình thức và lĩnh vực.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, CBCC thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các ban đảng, các tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang các cấp và các đơn vị trực thuộc; Các cơ sở giáo dục; cơ sở y tế; các doanh nghiệp nhà nước (gọi chung là tập thể);
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 đang công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
3. Cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, trường học, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng.
1. Bình xét công khai, khách quan, chính xác, công bằng, kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức khen thưởng, biểu dương.
1. Các hình thức khen thưởng, biểu dương của địa phương:
a) Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giấy khen của Ban An toàn giao thông (ATGT) tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, th? xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
c) Biểu dương tại Hội nghị An toàn giao thông và Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị.
2. Ngoài những hình thức khen thưởng, biểu dương nêu trên, tuỳ theo tính chất, mức độ thành tích trong công tác giữ gìn TTATGT, các tập thể, CBCC sẽ được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn.
Điều 5. Thủ tục, hồ sơ khen thưởng
1. Thủ tục đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
b) Báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và kèm theo chứng nhận của Thường trực Ban ATGT tỉnh.
2. Thủ tục đề nghị tặng Giấy khen của Ban ATGT tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp xã gồm:
a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
b) Tóm tắt thành tích trong danh sách trích ngang, có ý kiến xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Trường hợp tập thể, CBCC có thành tích xuất sắc đột xuất, thủ trưởng cơ quan, tổ chức báo cáo tóm tắt thành tích, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thủ tục đơn giản. Đối với trường hợp đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải có xác nhận của Ban ATGT cùng cấp.
3. Đối với những trường hợp được đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn, hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo Quy định về Quy trình xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước và khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 151/2005/QĐ-UBND ngày 31/10/2005 của UBND tỉnh Gia Lai.
Điều 6. Thời gian nhận hồ sơ khen thưởng
1. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen đối với thành tích trong công tác bảo đảm TTATGT hàng năm do Ban ATGT tỉnh hướng dẫn cụ thể theo từng năm.
Trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đột xuất, hồ sơ trình lên Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh; nếu tổ chức Hội nghị biểu dương, khen thưởng đột xuất, hồ sơ trình lên Ban Thi đua khen thưởng tỉnh chậm nhất là 07 ngày, trước ngày tổ chức Hội nghị
2. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị Ban ATGT tỉnh tặng Giấy khen về thành tích trong công tác bảo đảm TTATGT hàng năm do Thường trực Ban ATGT tỉnh hướng dẫn cụ thể theo từng năm.
Trường hợp đề nghị Ban ATGT tỉnh tặng Giấy khen về thành tích đột xuất, hồ sơ trình lên Thường trực Ban ATGT tỉnh; nếu tổ chức hội nghị biểu dương, khen thưởng đột xuất, hồ sơ trình lên Thường trực Ban ATGT chậm nhất 03 ngày, trước ngày tổ chức Hội nghị .
3. Các trường hợp đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn, hồ sơ trình lên Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh theo 2 đợt:
- Đợt 1: Chậm nhất ngày 30 tháng 01 hàng năm;
- Đợt 2: Chậm nhất ngày 15 tháng 5 hàng năm.
4. Thời gian nhận hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã khen do Chủ tịch UBND cấp huyện quy định.
Điều 7. Kinh phí khen thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Đối với những tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc thì tùy theo khả năng ngân sách của địa phương, đơn vị có thể tăng mức tiền thưởng để khuyến khích. Việc tăng mức tiền thưởng do Ban ATGT các cấp đề xuất và số tiền thưởng tăng so với quy định chung được trích từ kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ phân bổ cho các Ban ATGT hàng năm.
Điều 8. Không xét các danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Tập thể có hành vi vi phạm pháp luật giao thông hoặc có từ 02 CBCC trở lên vi phạm pháp luật về giao thông và cá nhân CBCC vi phạm pháp luật về giao thông không được xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm với mọi hình thức, về mọi lĩnh vực.
2. Đối với cá nhân CBCC vi phạm pháp luật về giao thông, hàng năm khi đánh giá công chức theo Quy định Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05-12-1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, tại mục Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước không được cho điểm vượt quá mức điểm trung bình (6 điểm). Đối với lực lượng quân đội, công an thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 9. Căn cứ xác định CNVC-LĐ vi phạm pháp luật về giao thông
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi của tập thể, CBCC vi phạm pháp luật về giao thông.
2. Thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền về việc tập thể, CBCC vi phạm pháp luật về giao thông.
3. Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình và báo nói) về các hành vi của tập thể, CBCC vi phạm pháp luật về giao thông, đã được cơ quan, đơn vị chủ quản xác minh làm rõ.
Điều 10. Thông báo hành vi vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông của tập thể, CBCC.
1. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông phải thông báo về tập thể vi phạm hoặc có CBCC vi phạm; đồng thời gửi thông báo về Ban ATGT huyện, thị xã, thành phố nơi tập thể đứng chân, CBCC vi phạm cư trú và Ban ATGT tỉnh để theo dõi, kiểm tra.
2. Trên cơ sở thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo hình và báo nói) về các hành vi của tập thể, CBCC vi phạm pháp luật về giao thông, cơ quan, đơn vị chủ quản có trách nhiệm xác minh làm rõ và thông báo về Ban ATGT huyện, thị xã, thành phố nơi CBCC vi phạm cư trú, đồng thời gửi cho Ban ATGT tỉnh để kiểm tra, theo dõi.
3. Hàng tháng, Ban ATGT tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, thông báo danh sách tập thể, CBCC vi phạm pháp luật về giao thông về Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố để theo dõi, phục vụ công tác xét thi đua, khen thưởng.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
1. Ban ATGT tỉnh có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện đối với các tập thể thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
2. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra để phát hiện và tham mưu đề xuất thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng theo đúng tinh thần bản Quy định này .
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, Thường trực Ban ATGT và Ban Thi đua khen thưởng tỉnh kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.