ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 955/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 18 tháng 04 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈMH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006-2010”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 746/2005/QĐ.CT.UBT ngày 04/02/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến 2010 có tính đến 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại tờ trình số 82/SCN-KH ngày 26/01/2007 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010 (kèm theo Chương trình).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở: Công nghiệp,Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học – Công nghệ, Thương mại và Du lịch, Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp tham gia chương trình căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CỦA TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai)
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm sản phẩm công nghiệp chủ lực
Sản phẩm công nghiệp chủ lực (hay nhóm sản phẩm theo nghĩa hẹp) là sản phẩm đóng vai trò then chốt, quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ nhất định về phát triển công nghiệp của tỉnh. Đây là những sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp; Có nhịp độ tăng trưởng cao; Có tỷ lệ giá trị gia tăng cao; Có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển đối với nhiều sản phẩm công nghiệp khác; Có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Việc đẩy mạnh phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển ngành công nghiệp cho cả thời kỳ của tỉnh. Trên cơ sở xác định các sản phẩm công nghiệp chủ lực, tỉnh sẽ có những chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp chủ lực, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn.
2. Tiêu chí xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực
Sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2006-2010 được xác định dựa trên các tiêu chí như sau:
a) Chỉ tiêu tăng trưởng, mở rộng sản xuất được biểu thị bằng tốc độ tăng trưởng hàng năm của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
b) Chỉ tiêu quy mô sản xuất được thể hiện bằng tỷ trọng giữa giá trị sản lượng của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm và giá trị sản lượng của ngành công nghiệp.
c) Mức tạo giá trị tăng thêm (GTTT) của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm được đo bằng tỷ lệ GTTT/GTSL của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
d) Chỉ tiêu năng suất lao động thể hiện trình độ sản xuất được đo bằng tỷ số giữa giá trị gia tăng của sản phẩm và lực lượng lao động sản xuất ra sản phẩm chủ lực.
e) Tạo việc làm cho xã hội được đo bằng số lao động tham gia sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp chủ lực hoặc nhóm sản phẩm chủ lực.
f) Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm công nghiệp chủ lực thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường.
g) Các doanh nghiệp đã được hưởng hỗ trợ tương tự từ các chương trình khác của Nhà nước thì sẽ không được hỗ trợ trong chương trình này.
Năm 2004, Sở Công nghiệp đã phối hợp với Viện Chiến lược chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp đã hoàn thành nghiên cứu đề tài khoa học: “Nghiên cứu định hướng chiến lược phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2015”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được 15 sản phẩm và nhóm công nghiệp chủ lực. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài trên và căn cứ vào góp ý của các Sở, ban, ngành trong quá trình xây dựng chương trình, danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai được xác định như sau:
1. Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng (cát, đá, gạch, ngói...).
2. Nhóm sản phẩm gốm, sứ, gạch men (gốm mỹ nghệ, sứ dân dụng và công nghiệp, gạch men).
3. Nhân hạt điều và các loại hạt khác.
4. Thức ăn chăn nuôi.
5. Bột ngọt.
6. Vải sợi các loại.
7. Quần áo may sẵn và sản xuất phụ kiện.
8. Giầy dép và sản xuất phụ kiện.
9. Hóa dược và nông dược (cho người và động thực vật).
10. Nhựa và các sản phẩm từ nhựa.
11. Máy móc thiết bị nông nghiệp (máy nổ diesel, máy công tác).
12. Ô tô, xe máy và sản xuất linh kiện, phụ tùng.
13. Dây và cáp điện các loại.
14. Máy móc thiết bị điện công nghiệp (máy biến thế, động cơ điện...).
15. Sản xuất linh kiện điện tử và máy móc thiết bị điện tử tin học, viễn thông.
16. Sản phẩm chế biến từ gỗ các loại (Bổ sung theo góp ý của các Sở, ban, ngành tại buổi họp của UBND tỉnh).
Hàng năm, căn cứ vào các tiêu chí xác định các sản phẩm công nghiệp chủ lực, danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực nêu trên và tình hình thực tế phát triển ngành công nghiệp, Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình sẽ xác định và ban hành Quyết định phê duyệt danh mục các sản phẩm công nghiệp chủ lực phù hợp với từng giai đoạn để làm cơ sở xem xét chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực.
3. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực và điều kiện doanh nghiệp tham gia chương trình.
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm đáp ứng được các tiêu chí nêu trên. Các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo chương trình này.
Điều kiện doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực:
1) Tỷ trọng giá trị sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực chiếm từ 70% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp trở lên. Thời gian đi vào hoạt động tối thiểu của doanh nghiệp là 3 năm kể từ khi đăng ký kinh doanh.
2) Doanh nghiệp có công nghệ sản xuất trung bình tiên tiến, có tỷ lệ giá trị gia tăng cao, ưu tiên doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu tại địa phương.
3) Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chất lượng sản phẩm phù hợp, chi phí thấp và có khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
4) Chấp hành tốt các Luật Thuế, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Lao động và các chủ trương chính sách, pháp luật khác của Nhà nước.
5) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và địa chỉ văn phòng giao dịch chính tại Đồng Nai.
II. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu, yêu cầu và đối tượng áp dụng
a) Mục tiêu
- Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh. Trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp chủ lực và góp phần thực hiện thành công mục tiêu nhiệm vụ phát triển công nghiệp theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII nhiệm kỳ 2006 - 2010 đã đề ra.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010: Phấn đấu tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp của các sản phẩm chủ lực là 20%/năm; Tỷ lệ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ hàng năm đạt 20-25% tổng số doanh nghiệp các ngành công nghiệp chủ lực.
b) Yêu cầu
- Việc triển khai chương trình phải có sự thống nhất và phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành Nhà nước có liên quan và sự tham gia nhiệt tình, năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp, các nhà khoa học.
- Chương trình được triển khai phải mang lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp trên địa bàn.
- Việc triển khai thực hiện chương trình phải đảm bảo tính khách quan và khoa học, xác định đúng và hợp lý các sản phẩm công nghiệp chủ lực theo tiêu chí xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực.
c) Đối tượng áp dụng
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
2. Giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực
2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp
Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, quảng bá và tạo dựng thương hiệu; chiếm lĩnh và mở rộng thị trường; đào tạo nguồn nhân lực nhất là đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ cao, đào tạo cán bộ quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Các giải pháp này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế của nước ta.
2.2. Giải pháp đối với Nhà nước
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, về phía Nhà nước sẽ tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây:
2.2.1. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp chủ lực
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế Quốc tế của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp như sử dụng Internet, Website, thương mại điện tử trong việc tiếp cận thị trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội ngành nghề trong việc tìm kiếm thị trường, điều phối và gắn kết lợi ích giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành hàng và lợi ích chung của ngành.
2.2.2. Đẩy mạnh các chương trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật lành nghề đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ để đáp ứng cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực bằng việc phối hợp với các trường đại học, các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước mở các lớp đào tạo cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, đào tạo những ngành nghề mới cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu.
2.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu cải tiến, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực
- Hoàn thiện công tác tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu cải tiến và tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới.
- Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với hiệu quả của việc ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và nước ngoài.
2.2.4. Hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh để chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết tham gia hội nhập kinh tế
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Tạo điều kiện môi trường đầu tư - kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư, đổi mới công nghệ, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, giảm chi phí các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện về đất đai, mặt bằng, giới thiệu địa điểm để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực
- Tăng cường huy động nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn dài hạn cho các dự án đầu tư chiều sâu sản xuất sản phẩm chủ lực.
- Tạo điều kiện hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư dài hạn cho các doanh nghiệp triển khai đầu tư chiều sâu sản xuất sản phẩm chủ lực.
2.2.6. Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp
- Cập nhật thông tin, hướng dẫn, phổ biến luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đến các nhà đầu tư, nhất là các vấn đề liên quan đến chống bán phá giá, cạnh tranh, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Đẩy mạnh đầu tư chiều sâu các hệ thống thông tin của tỉnh, nâng cao chất lượng thông tin trên các trang Web của tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các doanh nghiệp.
3. Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đáp ứng được các tiêu chí theo quy định tham gia Chương trình này sẽ được hưởng các cơ chế chính sách hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Chương trình này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo “Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010” và Tổ Chuyên viên giúp việc
UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lập Ban Chỉ đạo “Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010” để giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình.
Trưởng Ban: Giám đốc Sở Công nghiệp (đồng thời là Thành viên Thường trực Chương trình).
Thành viên là đại diện lãnh đạo của các cơ quan sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại Du lịch, Ban Kinh tế Tỉnh ủy và Cục Thống kê Đồng Nai.
Các thành viên có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để tham mưu cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định của pháp luật.
Thành lập Tổ Chuyên viên để giúp cho Ban Chỉ đạo Chương trình tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình này. Thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
2. Phân công thực hiện
2.1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình:
Sau khi Chương trình được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm triển khai thực hiện chương trình theo tiến độ cụ thể hàng năm trong giai đoạn 2006-2010. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Chương trình theo quy định của UBND tỉnh Đồng Nai.
2.2. Tổ chuyên viên
Tổ Chuyên viên có trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo lập kế hoạch triển khai thực hiện chương trình; Công bố, phổ biến chương trình đến các doanh nghiệp; Hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện theo các thủ tục quy định; Tiếp nhận hồ sơ của các doanh nghiệp và tham mưu cho Ban Chỉ đạo giải quyết chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp theo quy định; Giám sát việc thực hiện chương trình và đề xuất giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện; và các công việc phát sinh khác.
2.3. Các Sở, ban, ngành
- Sở Công nghiệp: Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở ngành liên quan xây dựng Chương trình, xây dựng Quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp theo Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực giai đoạn 2006-2010 trình UBND tỉnh phê duyệt; Theo dõi và báo cáo hàng năm tình hình thực hiện chương trình cho UBND tỉnh Đồng Nai.
- Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư ghi kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ hàng năm để thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ của chương trình; Cân đối và cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; Phối hợp với các Sở ngành liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo và Sở Tài chính xây dựng trình UBND tỉnh kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ của chương trình.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các hỗ trợ về khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Sở Thương mại Du lịch: Có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo triển khai hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Ban Kinh tế Tỉnh ủy, Cục Thống kê Đồng Nai: Tham gia phối hợp với Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.