BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 898/2006/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2006- 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 163/2003/QĐ-TTg ngày 05/08/2003 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán Việt nam 2006 – 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mở rộng thị trường chứng khoán có tổ chức, thu hẹp thị trường tự do; phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán có tổ chức đạt 10-15% GDP.
2. Nâng cao tính minh bạch của hoạt động thị trường chứng khoán, áp dụng thông lệ tốt nhất về quản trị công ty đối với các công ty đại chúng và các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
3. Nâng cao quy mô và năng lực của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán.
4. Thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung chứng khoán của các công ty đại chúng giao dịch trên thị trường chứng khoán có tổ chức tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
5. Mở cửa thị trường dịch vụ chứng khoán theo lộ trình hội nhập đã cam kết; áp dụng các nguyên tắc về quản lý thị trường chứng khoán theo khuyến nghị của Tổ chức quốc tế các Uỷ ban chứng khoán phù hợp với từng giai đoạn phát triển thị trường.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.
1. Phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán
a) Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách đảm bảo Nhà nước thống nhất quản lý việc phát hành chứng khoán ra công chúng và quản lý các công ty đại chúng; áp dụng qui định quản trị công ty đối với các công ty đại chúng.
b) Căn cứ Chương trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước 2006-2010, xây dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán; chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng khoán; bán bớt cổ phần Nhà nước không cần nắm giữ tại các công ty niêm yết theo Danh mục lĩnh vực, ngành nghề Chính phủ qui định.
c) Cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo hướng nâng cao tỷ trọng đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo các kỳ hạn khác nhau. Hoàn thiện khung pháp lý, lựa chọn và hướng dẫn các chính quyền địa phương, các doanh nghiệp lớn phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư.
d) Phát triển các hàng hoá khác trên thị trường chứng khoán bao gồm chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, các chứng khoán phát sinh.
2. Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán
a) Chuyển Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu cho các công ty lớn.
b) Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo mô hình thị trường phi tập trung.
c) Hướng dẫn và quản lý, giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán chưa niêm yết tại công ty chứng khoán.
d) Xây dựng và hoàn thiện thị trường giao dịch trái phiếu, trước hết là trái phiếu Chính phủ.
3. Phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
a) Ban hành quy định để tạo cơ sở pháp lý cho các công ty chứng khoán tái cơ cấu theo hướng tăng quy mô vốn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng phạm vi và mạng lưới cung cấp dịch vụ; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ chứng khoán.
b) Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường; hệ thống các nhà kinh doanh trái phiếu chuyên nghiệp.
c) Mở rộng phạm vi nghiệp vụ và quy mô của công ty quản lý quỹ; công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ. Khuyến khích ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm lớn thành lập công ty quản lý quỹ; đa dạng hoá các loại hình đầu tư tập thể.
d) Áp dụng quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất đối với các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; chuẩn mực hoá kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và quy trình tác nghiệp, thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán.
4. Phát triển tổ chức phụ trợ
a) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa Trung tâm Lưu ký Chứng khoán vào hoạt động từ năm 2006 để thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán mà các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đang đảm nhiệm.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy trình nghiệp vụ để thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung chứng khoán của các công ty đại chúng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán từ năm 2007.
- Nghiên cứu đề án chuyển đổi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thành mô hình công ty, trong đó có vốn sở hữu của Nhà nước; đa dạng hoá nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
b) Đối với các thành viên lưu ký:
Phát triển mạng lưới thành viên lưu ký (công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký) cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán đảm bảo an toàn tài sản, thực hiện các quyền cho nhà đầu tư.
5. Phát triển nhà đầu tư
a) Phát triển tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, khuyến khích các tổ chức này thành lập các công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán, phấn đấu tỷ trọng đầu tư vào thị trường chứng khoán của tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đạt 20-25% tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết vào năm 2010.
b) Phổ cập giáo dục đào tạo các kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng, nâng cao hiểu biết của công chúng về vai trò, lợi ớch, rủi ro của hình thức đầu tư qua quỹ đầu tư chứng khoán.
6. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin TTCK
a) Hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán hiện đại cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán từ năm 2008.
b) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực công nghệ thông tin áp dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đảm bảo cung cấp dịch vụ và thông tin thị trường chứng khoán minh bạch và công bằng cho mọi đối tượng đầu tư.
c) Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ quản lý và điều hành thị trường; tin học hoá việc trao đổi, cập nhật dữ liệu thị trường chứng khoán. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, điều hành và giảm sát thị trường.
7. Hội nhập quốc tế về thị trường chứng khoán
a) Thực hiện chương trình hội nhập thị trường vốn ASEAN giai đoạn 2006-2010, bao gồm các nội dung: thực hiện sáng kiến Quỹ trái phiếu Châu á; hài hoà hoá tiêu chuẩn phát hành, niêm yết, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; kết nối giao dịch, niêm yết chỉ giữa các Sở Giao dịch Chứng khoán ASEAN; tiến tới hành thành thị trường thứ cấp chung cho giao dịch trái phiếu các nước ASEAN; phấn đấu có doanh nghiệp tham gia danh sách 100 công ty niêm yết hàng đầu của các nước ASEAN.
b) Thực hiện mở cửa dịch vụ thị trường chứng khoán theo lộ trình đã cam kết tại các Hiệp định song phương và đa phương.
c) Thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên của IOSCO; ký kết Biên bản Ghi nhớ về hợp tác song phương (MOU) với các Uỷ ban Chứng khoán trong khu vực; ký kết Biên bản ghi nhớ đa phương (MMOU) với các thành viên IOSCO;
8. Quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán
a) Xây dựng Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong năm 2006.
b) Chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán.
c) Nâng cao tính minh bạch, công khai, công bằng của hoạt động thị trường chứng khoán trên cơ sở hoàn thiện và thực thi quy định về công bố thông tin, quy định quản trị công ty đối với công ty đại chúng.
d)Nâng cao năng lực hoạch định chính sách, tăng cường hiệu quả giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoàn thiện và áp dụng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tiêu chí cảnh báo các giao dịch bất thường trên thị trường chứng khoán.
đ) Áp dụng nguyên tắc quản lý thị trường chứng khoán theo khuyến nghị của IOSCO về các lĩnh vực: quản lý tổ chức phát hành chứng khoán, quỹ đầu tư tập thể, tổ chức trung gian thị trường, thị trường thứ cấp.
e) Thực hiện Đề án nâng cấp đào tạo người hành nghề kinh doanh chứng khoán và đào tạo, tuyên truyền về thị trường chứng khoán cho công chúng đầu tư giai đoạn 2006-2010 được Bộ Tài chính phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về tiến độ thực hiện Kế hoạch; đề xuất các giải pháp thực hiện và nội dung điều chỉnh Kế hoạch khi cần thiết.
2. Cục Tài chính Doanh nghiệp chủ trì xây dựng Danh mục và kế hoạch đưa các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá tiềm năng tham gia thị trường chứng khoán; Danh mục và kế hoạch bán bớt cổ phần Nhà nước tại các công ty đã niêm yết, đăng ký giao dịch theo danh mục lĩnh vực, ngành nghề Chính phủ quy định.
3. Kho bạc Nhà nước chủ trì xây dựng và thực hiện Đề án cải tiến phát hành trái phiếu Chính phủ.
4. Vụ Tài chính Ngân hàng chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thị trường chứng khoán; tổng hợp kế hoạch và chỉ đạo việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu của Quỹ hỗ trợ phát triển và trái phiếu của các Ngân hàng thương mại, các Tổng công ty lớn.
5. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính theo nhiệm vụ được phân công phối hợp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Cục Tài chính Doanh nghiệp, Kho bạc Nhà nước, Vụ Tài chính Ngân hàng hoàn thành các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, thủ trưởng các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.