KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 895/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế, Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng hợp, Tổ chức cán bộ và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
I. MỤC ĐÍCH
1. Mục đích chung
Góp phần ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm toán viên liêm chính; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
2. Mục đích cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước nhằm xây dựng Kiểm toán Nhà nước là công cụ quan trọng trong việc kiểm tra tài chính công, hoạt động của Kiểm toán Nhà nước góp phần phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản công một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; góp phần phát hiện và ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí công quỹ quốc gia.
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội làm phát sinh tham nhũng trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản hướng dẫn Luật Kiểm toán nhà nước.
- Nâng cao vị trí, vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong việc phát hiện, phòng, chống tham nhũng. Thông qua hoạt động kiểm toán giúp cho các đơn vị được kiểm toán nhìn nhận và đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình tài chính, khắc phục được những yếu kém sơ hở trong quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh.
- Ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung thực, công tâm, liêm khiết, tận tuỵ và chuyên nghiệp.
II. YÊU CẦU
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn ngành, đề cao vai trò, trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tích cực, chủ động trong phòng ngừa và kịp thời phát hiện, xử lý; gắn phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí. Việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch này phải đảm bảo đồng bộ với các nội dung trong Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 879/2006/QĐ-KTNN ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao nhiệm vụ đầu mối chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tập trung thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm tiến độ và chất lượng sản phẩm theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.
- Triển khai trong toàn ngành Kiểm toán Nhà nước Kế hoạch thực hiện; thường xuyên theo dõi, tổng hợp, nhận định tình hình thực tiễn, trên cơ sở đó có những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác phòng, chống tham nhũng trong toàn ngành.
III. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Tiếp tục phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tổ chức học tập, quán triệt các văn bản pháp luật của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn ngành.
- Lập kế hoạch biên tập Tài liệu tuyên truyền về Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản có liên quan, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước với nội dung thiết thực, phù hợp với tính chất công việc của các đơn vị trực thuộc phục vụ cho việc tập huấn, tuyên truyền trong toàn ngành và trong từng đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp với Tạp chí Kiểm toán duy trì chuyên mục "Đấu tranh phòng, chống tham nhũng và lãng phí" trên Tạp chí Kiểm toán và trên trang thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước; cải tiến, đổi mới về nội dung và hình thức của chuyên mục này để đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản hướng dẫn thi hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan, Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong từng đơn vị nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc phòng, chống tham nhũng.
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược
2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan để kiểm tra, giám sát việc soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán Nhà nước; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, tổng hợp kết quả báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; gắn việc chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị có liên quan tiến hành rà soát các văn bản do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành liên quan đến phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó trình Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung các văn bản đã ban hành hoặc ban hành các văn bản mới để triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Nghiên cứu, hoàn thiện Quy trình thanh tra, kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước, phát hiện những bất cập, vướng mắc từ thực tế hoạt động kiểm tra để đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết những bất cập nhằm mang lại hiệu quả trong việc chấp hành quy định của pháp luật nói chung và Luật Kiểm toán nhà nước nói riêng, để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
b) Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp theo Luật Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán và Quy chế thanh tra, kiểm tra và các quy định của Kiểm toán Nhà nước.
c) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, từ đó kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ các quy định không phù hợp, không chặt chẽ, sơ hở, chồng chéo có thể dẫn đến các hành vi tham nhũng; bổ sung, ban hành mới những quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
a) Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước; Quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo của Kiểm toán Nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xây dựng Quy định hướng dẫn về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý của Kiểm toán Nhà nước trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ban hành.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước liên quan đánh giá kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các đơn vị sau khi thực hiện thành lập các phòng chuyên môn; rà soát chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để đánh giá, khắc phục tình trạng chồng chéo trong hoạt động quản lý.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 1331/QĐ-KTNN ngày 15/10/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xử lý kiên quyết và kịp thời xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
- Phối hợp với Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ để đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định thực hiện cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
- Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và Vụ Pháp chế tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
- Phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, kiểm toán viên.
b) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ trong nhóm giải pháp hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ.
2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
a) Trách nhiệm của các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và Trưởng đoàn kiểm toán
- Thông qua hoạt động kiểm toán kịp thời phát hiện những quy định của pháp luật không phù hợp, không chặt chẽ, sơ hở, chồng chéo có thể dẫn đến các hành vi tham nhũng; phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để đề xuất, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch. Cụ thể là các quy định của pháp luật về:
+ Cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
+ Cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm.
+ Pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; quy định về thuế tài sản và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản…
+ Đánh giá, tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa.
- Thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi đối tượng kiểm toán theo quy định tại Điều 62 Luật Kiểm toán nhà nước. Trong quá trình kiểm toán chú trọng phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chỉ đạo các Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán đúng mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán; đưa ra được các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán, trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng của các đơn vị được kiểm toán.
- Các Đoàn kiểm toán cần tập trung xác định rõ các nguyên nhân và mức độ sai phạm, thất thoát, lãng phí ở từng khâu trong quá trình đầu tư; làm rõ việc sử dụng lãng phí, sai mục đích vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kiến nghị với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của toàn xã hội.
- Phối hợp với Vụ Pháp chế kiểm tra làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân để xảy ra thất thoát, lãng phí, sai chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, làm rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị để xảy ra tham nhũng.
b) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các Đoàn kiểm toán thực hiện các nội dung nhiệm vụ trong nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, chuyển cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
2.4.1. Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước nghiên cứu, tham mưu trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
- Tham gia phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng đề án thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (đơn vị cấp vụ) để thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực KTNN.
- Phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân của Kiểm toán Nhà nước nghiên cứu kết hợp tổ chức hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra của Đảng, của Ban Thanh tra nhân dân.
- Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kiểm toán nhà nước của mọi tổ chức, cá nhân liên quan; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định của Kiểm toán Nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm chủ động thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng; đồng thời phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình.
Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Đảng đoàn thể và Ban Thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện các nội dung nhiệm vụ trong nhóm giải pháp về công tác thanh tra.
2.4.2. Sơ kết 05 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước, đề xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước.
a) Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
- Làm đầu mối tham mưu, giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phối hợp với các Uỷ ban của Quốc hội và các Bộ, ngành liên quan sơ kết 05 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước; đề xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước.
- Chủ trì xây dựng Báo cáo, Đề án sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc thực hiện sơ kết 05 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước; tổng hợp và hoàn thiện Báo cáo, Đề án sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
b) Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
Đánh giá, tổng kết 05 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; rà soát các quy định của Luật Kiểm toán nhà nước để kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp, lưu ý những quy định không chặt chẽ, sơ hở, chồng chéo có thể dẫn đến các hành vi tham nhũng; đề nghị bổ sung, ban hành những quy định mới nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu và thực tiễn đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay.
c) Hình thức văn bản: Báo cáo, Đề án.
d) Thời gian báo cáo và trình: Tháng 6 năm 2010.
2. 4.3. Hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực và Quy trình Kiểm toán nhà nước
a) Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
- Làm đầu mối giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phối hợp với Uỷ ban Tài chính và Ngân sách của Quốc hội trong quá trình xây dựng Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước; xây dựng dự thảo và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
- Phối hợp với Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Văn phòng KTNN và các đơn vị trực thuộc đánh giá kết quả thực hiện Hệ thống chuẩn mực KTNN ban hành kèm theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán; đề cao trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên về tính chính xác, khách quan của các báo cáo kiểm toán.
- Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước xây dựng và hoàn thiện các Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
- Tổng hợp, xây dựng và hoàn thiện dự thảo hệ thống Chuẩn mực và Quy trình Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
b) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc rà soát hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN, các Quy trình kiểm toán còn thiếu và chưa hoàn thiện, từ đó kiến nghị bãi bỏ các quy định không phù hợp; bổ sung những quy định mới.
c) Hình thức văn bản: Hệ thống Chuẩn mực và Quy trình kiểm toán nhà nước.
d) Thời gian báo cáo và trình:
- Chuẩn mực kiểm toán nhà nước: Tháng 6 năm 2010.
- Quy trình kiểm toán nhà nước: Tháng 12 năm 2009.
2.4.4. Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, kiểm toán viên nhà nước phục vụ chuyên môn và công tác phòng, chống tham nhũng
a) Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
- Làm đầu mối tham mưu, giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phối hợp Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên nhà nước.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 5 năm (2010 - 2015) và hàng năm trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên nhà nước theo hướng nâng cao cả kiến thức căn bản và kỹ năng kiểm toán, kiến thức tin học và ngoại ngữ; cập nhật kiến thức hiện đại phù hợp với từng đối tượng, chức danh về nghiệp vụ kiểm toán, quản lý hành chính nhà nước, lý luận chính trị.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc đánh giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên nhà nước.
b) Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, kiểm toán viên nhà nước
c) Hình thức văn bản: Đề án
d) Thời gian báo cáo và trình: Tháng 3 năm 2010.
2.4.5. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng
a) Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì phối hợp Vụ Pháp chế xây dựng đề án thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước để thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước như: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của KTNN; thanh tra việc chấp hành pháp luật về KTNN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực KTNN; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động KTNN; thực hiện giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng.
- Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước nghiên cứu tham mưu cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị.
b) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ nâng cao trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị.
c) Hình thức văn bản: Đề án
d) Thời gian báo cáo và trình: Tháng 6 năm 2010.
2.4.6. Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng
a) Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
- Làm đầu mối giúp lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phối hợp với Thanh tra Chính phủ (là cơ quan chủ trì) và các cơ quan phối hợp là: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 2462/2007/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-BQP-BCA ngày 19/11/2007 của Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng.
- Nghiên cứu, đánh giá kết quả việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 2462/2007/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-BQP-BCA ngày 19/11/2007 của Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung, xử lý những vướng mắc trong quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
b) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Tổng hợp sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng.
c) Hình thức văn bản: Thông tư liên tịch
d) Thời gian báo cáo và trình: Tháng 3 năm 2010
2.5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của cán bộ, công chức, kiểm toán viên trong phòng, chống tham nhũng
a) Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
- Phổ biến, quán triệt đầy đủ mục đích, yêu cầu và nội dung của công tác phòng, chống tham nhũng đến từng cán bộ, công chức, kiểm toán viên thuộc đơn vị thông qua những hình thức phù hợp, qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, kiểm toán viên trong việc phòng, chống tham nhũng.
- Chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến trật tự cơ quan, đơn vị.
- Đề xuất khen thưởng kịp thời người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng.
b) Các tổ chức Đảng và các đoàn thể chính trị, Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan, các đơn vị chủ động nêu cao tinh thần, tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
c) Trách nhiệm của Tạp chí Kiểm toán Nhà nước và Tạp chí nghiên cứu Khoa học kiểm toán
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, kiểm toán viên về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, kiểm toán viên tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, việc thực hiện Chiến lược
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Kiểm toán Nhà nước được chia thành 03 giai đoạn: giai đoạn 1 từ nay đến 2011; giai đoạn 2 từ 2011-2016 và giai đoạn 3 từ 2016 - 2020.
a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011)
Kiểm toán Nhà nước thực hiện đồng bộ các các nội dung được nêu trong Kế hoạch này. Cụ thể là:
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì phải xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với các nhiệm vụ (có biểu kèm theo) mà Kế hoạch đã ấn định cụ thể về nhiệm vụ, thời điểm hoàn thành, các đơn vị được giao làm đầu mối có trách nhiệm hoàn thành sản phẩm, bảo đảm tiến độ và nội dung công việc; các đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia chặt chẽ với đơn vị đầu mối thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Kế hoạch vào tháng 6 năm 2011, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả sơ kết của Kiểm toán Nhà nước; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo.
b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016)
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất, theo yêu cầu của tình hình mới và chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong giai đoạn 1; sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016, bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn.
c) Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020)
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai, theo yêu cầu của tình hình mới và chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch và những mục tiêu của Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này vào năm 2020.
4. Đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết việc thực hiện Chiến lược
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch (qua Vụ Pháp chế) theo định kỳ (3 tháng, 6 tháng, năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện Kế hoạch).
- Cuối mỗi giai đoạn thực hiện, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức sơ kết việc thực hiện theo Kế hoạch của từng giai đoạn, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và đề xuất những giải pháp, nội dung cụ thể (nếu có) để việc thực hiện Kế hoạch này ở giai đoạn tiếp theo đạt kết quả cao nhất.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch do 01 đồng chí lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước làm Trưởng ban, Vụ trưởng Vụ Pháp chế làm Phó Trưởng ban (Thường trực) và một số thành viên khác có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thực hiện các nội dung hoạt động cụ thể. Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc. Ban chỉ đạo họp định kỳ 3 tháng một lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban; các thành viên Ban chỉ đạo được sử dụng cán bộ của đơn vị mình để giúp việc thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
2. Vụ Pháp chế là đơn vị thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong việc triển khai thực hiện và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thực hiện để báo cáo Thanh tra Chính phủ.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể, quần chúng triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020 theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 đến từng cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về việc triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước của đơn vị; nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong việc chấp hành Luật Phòng, chống tham nhũng; phát hiện kịp thời và kiến nghị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật những người có hành vi tham nhũng.
4. Ban Thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước, đồng thời chủ trì phát động các phong trào quần chúng trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước nhằm phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức trong việc phát hiện và tố giác các hành vi tham nhũng
5. Kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động cụ thể được sử dụng từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn hỗ trợ, tài trợ khác do Văn phòng Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành./.
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12/5/2009 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Theo kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 895/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
TT | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN | NHIỆM VỤ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH (tháng/năm) | |
1 | Vụ Pháp chế | 1 | Rà soát các văn bản do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành liên quan đến phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó trình Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung các văn bản đã ban hành hoặc ban hành các văn bản mới để triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng. | Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị có liên quan. | Theo kế hoạch hàng năm |
2 | Sơ kết 05 năm thực hiện Luật Kiểm toán nhà nước, đề xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước. | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 6/2010 | ||
2 | Vụ Tổng hợp | 1 | Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng. | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 3/2010 |
3 | Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán | 1 | Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán. | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 12/2009 |
2 | Xây dựng hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước. | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 6/2010 | ||
3 | Xây dựng và hoàn thiện các Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 12/2009 | ||
4 | Vụ Tổ chức cán bộ | 1 | Xây dựng Quy định hướng dẫn về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý của Kiểm toán Nhà nước | Các đơn vị trực thuộc | Tháng 10/2009 |
2 | Quy định thực hiện cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách. | Các đon vị trực thuộc | Tháng 6/2010 | ||
3 | Xây dựng đề án thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (đơn vị cấp vụ) để thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực KTNN | Vụ Pháp chế | Tháng 6/2010 | ||
4 | Xây dựng Đề án đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, công chức, viên chức, kiểm toán viên nhà nước | Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ và các đơn vị | Tháng 3/2010 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.