ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 883/2006/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 94/ STP - TTr –ngày 30/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 (gọi tắt là Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật) của tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện:
1. Các Sở, ban, ngành được giao chủ trì và phối hợp thực hiện Đề án chịu trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ Đề án được phân công.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện kế hoạch này. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch này.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 883/2006/QĐ -UBND ngày 05 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh).
A. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH:
I. Mục tiêu chung:
Tạo chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực hiện và thi hành pháp luật của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
2. Đẩy mạnh phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống người dân, phù hợp với đối tượng, đặc thù kinh tế, xã hội và tình hình thi hành pháp luật ở từng địa bàn.
3. Từng bước ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật ở khu dân cư, thôn, bản, tổ, phố; xây dựng môi trường sống lành mạnh trong từng gia đình, từng cộng đồng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực Đất đai, khiếu nại tố cáo, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, dân số…tại các địa bàn trọng điểm.
4. Xây dựng các mô hình, tăng cường sự phối hợp trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và vận động chấp hành pháp luật có hiệu quả, phù hợp với địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư
B. CÁC ĐỀ ÁN CỦA KẾ HOẠCH:
I. Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá thông tin ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
a) Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách thường xuyên có trọng điểm bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến trong thi hành, chấp hành pháp luật, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tăng thời lượng, trang viết tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng tiếng dân tộc thiểu số.
b) Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thanh cơ sở trong phổ biến thông tin pháp luật. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cần thiết, kỹ năng biên soạn thông tin pháp luật cho cán bộ đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật thông qua hoạt động của các Đội thông tin lưu động, Trung tâm văn hoá thông tin, Nhà văn hoá các cấp. Xây dựng các chương trình văn hoá, văn nghệ, thông tin cổ động, thông tin lưu động gắn với vận động chấp hành pháp luật, xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội trong cộng đồng dân cư.
d) Phấn đấu đến năm 2010, 100% phóng viên, báo, đài chuyên trách về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cán bộ văn hoá thông tin xã, phường, thị trấn thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật để tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
2. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hoá Thông tin
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Bưu điện tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn.
II. Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
1. Nội dung và mục tiêu:
a) Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; phong trào phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; hoạt động hoà giải ở cơ sở và việc thực hiện hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
b) Xây dựng nhóm cộng đồng ở khu dân cư tham gia phổ biến pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với đặc thù từng địa bàn, từng nhóm đối tượng.
2. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Bắc Kạn.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin.
III. Đề án thứ ba: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng nhiều hình thức thiết thực, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về khiếu nại tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
b) Tuyên truyền việc chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, củng cố lòng tin của nhân dân vào tính đúng đắn của các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo; phê phán các hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối, coi thường và chống đối pháp luật.
c) Định kỳ bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo của cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Văn hoá Thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh .
IV. Đề án thứ tư: Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
1. Nội dung và mục tiêu:
a) Phát huy vị trí, vai trò của Tư pháp xã, phường, thị trấn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua nhiều hình thức phù hợp, có hiệu quả thiết thực như tuyên truyền miệng, thông qua câu lạc bộ pháp luật, thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở, tủ sách, ngăn sách pháp luật…
b) Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật miễn phí định kỳ cho các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
c) Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan Tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
e) Nâng cao vai trò của Cán bộ Tư pháp, Công an xã trong việc tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án trong phạm vi thẩm quyền.
f) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn thông qua các phiên toà xét xử lưu động và công tác thi hành án trên địa bàn.
2. Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ, Toàn án nhân dân tỉnh, Trường Chính trị.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
I. Thời gian thực hiện:
Kế hoạch thực hiện chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 của tỉnh Bắc Kạn, chia làm 2 giai đoạn:
1. Từ năm 2006 đến năm 2007 triển khai một số hoạt động:
a) Xây dựng các Đề án của Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật, kế hoạch thực hiện cụ thể và tổ chức triển khai.
b) Xác định những địa bàn trọng điểm, tập trung chỉ đạo.
c) Tổ chức phát động phong trào sâu rộng trong nhân dân về tìm hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
d) Sơ kết giai đoạn 1.
2. Từ năm 2008 đến năm 2010:
Tiếp tục triển khai chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật vào năm 2010.
II. Giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức xã hội khác nhất là cấp xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Huy động tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản, cán bộ hoà giải và các hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở, của các ngành và địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật đa dạng, phong phú, phù hợp với từng địa bàn, từng vùng, và từng nhóm đối tượng ở xã, phường, thị trấn.
4. Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở những vùng dân tộc ít người, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Huy động các nguồn lực của cộng đồng tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
5. Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư, thôn, bản, tổ phố. Thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
6. Gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, với phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, với việc thực hiện các chương trình kinh tế – xã hội; hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn xã, phường, thị trấn.
III. Tổ chức thực hiện các đề án:
1. Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật cần được tổ chức thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, các đoàn thể, sự hưởng ứng tham gia của toàn dân.
2. Sở Tư pháp là cơ quan quản lý Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức điều hành và kiểm tra các hoạt động của Chương trình trong phạm vi toàn tỉnh, phối hợp chỉ đạo thực hiện các Đề án trong Chương trình trên cùng một địa bàn cụ thể nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực, các phương tiện, điều kiện, đội ngũ để tập trung tạo sự chuyển biến trong những lĩnh vực đã xác định.
3. Các cơ quan chủ trì Đề án thành lập Ban điều hành Đề án, do Lãnh đạo cơ quan đó làm Trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo các cơ quan phối hợp thực hiện Đề án.
4. Các Sở, ngành được giao chủ trì Đề án có trách nhiệm xây dựng Đề án chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung; trực tiếp chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các Đề án trong Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
IV. Phân công trách nhiệm:
1. Sở Tư pháp:
a) Xây dựng kế hoạch từng giai đoạn, từng năm, cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật một cách phù hợp, có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã chỉ đạo điểm việc thực hiện trong Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật tại một số địa bàn để rút kinh nghiệm.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan lập dự trù kinh phí hàng năm và các điều kiện cần thiết để thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Toà án nhân dân tỉnh, Trường Chính trị xây dựng và tổ chức thực hiện đề án Phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện, quản lý, sử dụng kinh phí từ Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Hàng năm căn cứ báo cáo dự toán kinh phí của các cơ quan chủ trì Đề án, thẩm tra và tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện việc kiểm tra công tác quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan xây dựng chính sách, chế độ cho cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách cho Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật trong kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Văn hoá Thông tin:
Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Bưu điện tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ, Đài truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn xây dựng và tổ chức triển khai đề án Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá thông tin ở xã, phường, thị trấn.
5. Thanh tra tỉnh :
Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở văn hoá thông tin, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai Đề án về Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thông tin xây dựng và thực hiện đề án Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
7. UBND các huyện, thị xã:
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với tình hình của địa phương.
8. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chương trình này./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.