ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH GIA LAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 88/2007/QĐ-UBND | Pleiku , ngày 24 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY, XÁC NHẬN THAY ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 24/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khoá IX, kỳ họp thứ 11 về việc thông qua chế độ thu, nộp các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cụ thể:
1. Trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở và trường hợp nhận chuyển nhượng một phần của nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Cá nhân, hộ gia đình: 100.000 đồng/1 giấy.
- Các tổ chức: 500.000 đồng/1 giấy.
2. Các trường hợp khác:
a) Nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nay chủ sở hữu đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp: 30.000 đồng/1 giấy.
b) Nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở, nay chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở : 30.000 đồng/1 giấy.
c) Các trường hợp nhận chuyển nhượng toàn bộ nhà ở mà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Luật Nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở : 30.000 đồng/1 giấy.
Điều 2. Đối tượng thu, nộp lệ phí:
1. Đối tượng nộp lệ phí theo qui định tại Quyết định này là tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Cơ quan thu lệ phí: cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy, xác nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, quyết định cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 3. Lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí không được thụ hưởng ngân sách nhà nước được trích 25% (hai mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định ;
2. Cơ quan, đơn vị thu lệ phí đang thụ hưởng ngân sách nhà nước được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí theo chế độ quy định ;
Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số lệ phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, (mục 046, tiểu mục 17), Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.