ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2006/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 28 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (TẠM THỜI) QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (tạm thời) quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
(tạm thời)
QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định công tác quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 (theo Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh); đồng thời, áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Điều 2. Giải thích các cụm từ trong quy chế
1. Cụm công nghiệp (gọi tắt CCN): Là vùng đất được quy hoạch tập trung, có phân định ranh giới, không có cư dân sinh sống, được UBND tỉnh quyết định phê duyệt và giao UBND huyện, thành phố quản lý. CCN được thành lập nhằm thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và di dời các cơ sở sản xuất đang gây ô nhiễm môi trường ở khu vực dân cư sinh sống.
2. Doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp (gọi tắt là DNSX): Là tên gọi chung của loại hình công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong CCN.
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gọi tắt là DNHT): Là tên gọi chung của loại hình công ty và doanh nghiệp tư nhân hành nghề xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật trong CCN.
4. Ban quản lý cụm công nghiệp huyện, thành phố (gọi tắt là BQLCCN): Là đơn vị sự nghiệp có thu được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập, có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND huyện, thành phố trên các lĩnh vực có liên quan đến công tác quản lý đầu tư phát triển CCN.
Điều 3. Quy định về đầu tư phát triển cụm công nghiệp
1. Trên cơ sở nguồn lực đầu tư và thứ tự ưu tiên của từng CCN, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất tại CCN.
2. Ngành nghề đầu tư vào CCN đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt và các văn bản có liên quan theo quy định hiện hành. Ngoài ra, tùy tình hình thực tế và nhu cầu phát triển kinh tế của từng địa phương, có thể thu hút thêm các ngành nghề phổ biến khác nhưng phải bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng và giao đất, cho thuê đất trong CCN:
3.1. UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ lập quy hoạch chi tiết CCN và xây dựng phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng (GPMB) kể cả tái định cư (nếu có), trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
3.2. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (viết tắt là HTKTCCN) là UBND huyện, thành phố (hoặc BQLCCN), thì UBND huyện, thành phố (hoặc BQLCCN) lập hồ sơ xin giao đất để đầu tư xây dựng HTKTCCN theo dự án được duyệt và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường CCN gửi Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra trước khi trình UBND tỉnh quyết định. Trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng, kinh doanh HTKTCCN là DNHT được cấp thẩm quyền cho phép thì DNHT lập hồ sơ xin thuê đất, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường CCN gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.3. DNSX được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất của DNHT để đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất trong CCN. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng HTKTCCN là UBND huyện, thành phố (hoặc BQLCCN) thì UBND huyện, thành phố (hoặc BQLCCN) hướng dẫn DNSX lập hồ sơ xin thuê đất nộp Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định (đối với các Dự ÁN được thành lập theo Luật Doanh nghiệp).
4. DNSX trong CCN là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, trên phần diện tích đất được thuê. Khi quyết định đầu tư dự án, chủ đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định của quy hoạch chi tiết CCN, kiến trúc xây dựng tổng quan CCN, thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình của cấp thẩm quyền đã thẩm định, phê duyệt và các quy định khác có liên quan theo quy định hiện hành Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
Chương II
DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Một số quyền cơ bản của DNHT trong CCN
1. DNHT được đăng ký với UBND huyện, thành phố nơi có CCN để được xem xét, quyết định làm chủ đầu tư dự án xây dựng, kinh doanh HTKTCCN; được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng, kinh doanh HTKT; được cho các DNSX trong CCN thuê lại đất gắn với HTKTCCN đã đầu tư (giá cho thuê đất gắn với HTKT được xác định theo dự án đầu tư).
2. Được vận động, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển sản xuất tại CCN; được liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng, kinh doanh HTKTCCN.
3. Được kinh doanh các dịch vụ trong CCN phù hợp với khả năng, ngành nghề theo giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp và phù hợp với quy hoạch chi tiết CCN.
4. Được hưởng các chính sách của Nhà nước thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh HTKT; được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; được hưởng chính sách khuyến công theo quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ và các chính sách khác có liên quan theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nghĩa vụ của DNHT
1. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết CCN, DNHT lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh HTKTCCN theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường CCN, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng đồng bộ các hạng mục công trình HTKTCCN theo dự án đã phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê đất.
3. Thực hiện duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các công trình HTKTCCN trong suốt thời gian hoạt động theo hợp đồng thuê đất.
4. Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và tuân thủ các nội dung của Quy chế này và các quy định hiện hành có liên quan khác của pháp luật.
Chương III
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Thời gian hoạt động của DNSX trong CCN
Thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNSX trong CCN tùy thuộc theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê đất. Trường hợp muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì thời hạn hoạt động của DNSX mới cũng không được vượt so với hợp đồng thuê đất đã ký.
Điều 7. Một số quyền cơ bản của DNSX trong CCN
1. Được Nhà nước cho thuê đất trong CCN theo quy định của Luật Đất đai để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp theo giấy phép đầu tư, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan thẩm quyền cấp.
2. Được thuê lại đất gắn với công trình HTKTCCN của DNHT; được góp vốn đầu tư xây dựng, kinh doanh HTKTCCN với DNHT; được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại đất của DNHT để đầu tư xây dựng kinh doanh HTKTCCN.
3. Được sử dụng và trả tiền sử dụng các công trình HTKTCCN, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong CCN theo hợp đồng đã ký với DNHT hoặc BQLCCN; được gia hạn thời gian thuê đất khi hợp đồng thuê đất hết thời hạn; được chuyển nhượng tài sản của mình trên đất được thuê.
4. Được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, TTCN; ưu đãi đầu tư; khuyến công; được miễn, giảm tiền thuê đất; thuế thu nhập DN; được Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề và được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của DNSX trong CCN
1. Hoàn thành các nội dung công việc có liên quan đến việc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình theo dự án (gồm dự án đầu tư phát triển sản xuất và dự án đầu tư HTKT trong phạm vi diện tích đất được thuê) không quá 12 tháng kể từ ngày được thuê đất. Quá thời hạn nêu trên, nếu không triển khai thực hiện thì cơ quan thẩm quyền sẽ thu hồi lại đất để bố trí cho đơn vị khác có nhu cầu.
2. Đất thuê trong CCN phải sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch chi tiết CCN được duyệt. Trường hợp có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì phải đăng ký với BQLCCN để được xem xét, hướng dẫn. Sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép mới được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
3. DNSX muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng QSD đất (nếu đã nộp đủ tiền thuê đất) và tài sản trên đất cho DNSX khác thì phải có văn bản gửi cho BQLCCN trước 30 ngày để báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền đẩy mạnh công tác thu hút lao động, kể cả lao động có tay nghề cao vào làm việc trong doanh nghiệp và ưu tiên bố trí, giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương nơi có CCN.
5. Hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước và tuân thủ các nội dung quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước đối với CCN
1. UBND huyện, thành phố là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với các CCN trên địa bàn của mình, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo điều hành mọi hoạt động liên quan đến quá trình tổ chức, quản lý, đầu tư phát triển và các vấn đề khác có liên quan tại các CCN.
2. UBND huyện, thành phố được UBND tỉnh ủy quyền quyết định thành lập BQLCCN.
Điều 10. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với CCN
1. Tuyên truyền, vận động thu hút đầu tư, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách đầu tư phát triển CCN.
2. Phê duyệt, ban hành Điều lệ quản lý CCN, ban hành Quy chế hoạt động của BQLCCN, hướng dẫn và giải quyết mọi hoạt động có liên quan đến công tác quản lý nhà nước và đầu tư phát triển tại các CCN.
3. Phê duyệt tổ chức bộ máy của BQLCCN và giới thiệu nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong CCN.
4. Giám sát, kiểm tra các hoạt động tại các CCN và giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Các nội dung liên quan khác do UBND tỉnh quy định.
Điều 11. Ban quản lý đầu tư và phát triển CCN
1. Điều kiện tổ chức, thành lập BQLCCN:
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc quản lý đầu tư phát triển tại các CCN, nhất là đối với những địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp, TTCN, có lợi thế thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, giao UBND huyện, thành phố quyết định thành lập BQLCCN. Những địa phương có số lượng CCN ít hoặc chưa đủ điều kiện thành lập BQLCCN thì nên giao cho các cơ quan, đơn vị có năng lực chuyên môn trực thuộc UBND huyện đảm nhận nhiệm vụ theo dõi quản lý CCN.
2. Tổ chức bộ máy BQLCCN:
2.1. BQLCCN là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND huyện; hoạt động theo cơ chế tự trang trải một phần kinh phí thường xuyên trong thời gian đầu và tiến tới chuyển sang đơn vị sự nghiệp tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động ở thời điểm thích hợp. BQLCCN có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng để hoạt động theo quy định hiện hành của pháp luật.
2.2. Biên chế của BQLCCN thuộc biên chế ngành sự nghiệp, nằm trong biên chế hành chính sự nghiệp của UBND huyện, thành phố. tùy theo nhiệm vụ công việc cụ thể, biên chế BQLCCN do UBND huyện, thành phố quyết định trên cơ sở có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của BQLCCN do UBND huyện, thành phố quyết định.
3. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
3.1. Được UBND huyện, thành phố ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng HTKTCCN, ủy quyền triển khai thực hiện các nhiệm vụ công việc có liên quan đến công tác bồi thường thiệt hại, GPMB và tái định cư phục vụ CCN.
3.2. Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phân công của UBND huyện, thành phố; BQLCCN có trách nhiệm tham mưu tư vấn cho UBND huyện, thành phố về cơ chế, chính sách và các giải pháp khuyến khích thu hút đầu tư vào CCN.
3.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng HTKTCCN, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt để làm cơ sở tổ chức thực hiện và theo dõi kiểm tra tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất theo dự án của các DNSX trong CCN.
3.4. Làm đầu mối hướng dẫn thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; tiếp nhận hồ sơ đầu tư và trình cấp thẩm quyền theo phân cấp. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để hỗ trợ, giải quyết các thủ tục hình thành và triển khai dự án đầu tư vào các CCN.
3.5. Tổ chức các dịch vụ cung ứng vụ phục vụ CCN, dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, TTCN theo quy định của pháp luật và thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện, thành phố giao.
4. Kinh phí hoạt động:
4.1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của BQLCCN được trích từ các hoạt động dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, TTCN, các dịch vụ cung ứng trong CCN theo quy định hiện hành và được xem xét cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách nếu còn thiếu.
4.2. Ngân sách huyện, thành phố đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ban đầu cho BQLCCN để đủ điều kiện hoạt động, làm việc. Vốn ngân sách hỗ trợ bồi thường thiệt hại, GPMB, đầu tư xây dựng HTKTCCN, HTKT khu tái định cư phải được xem xét, quyết định cụ thể để làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng HTKTCCN và HTKT khu tái định cư phục vụ CCN theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi việc thực hiện và thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan cần phản ánh kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.