UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2005/QĐ.UBND | Ngày 06 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XÉT THƯỞNG CÔNG TRÌNH SÁNG TẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND -UBND được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành kèm theo Nghị định 84/HĐBT ngày 20 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An tại Tờ tỉnh số 810/TT.KHCN ngày 23 tháng 8 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định xét thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh nghệ An".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định 589/QĐ-UB, ngày 16/3/2000 về việc tổ chức Hội thi sáng tạo KHCN Nghệ An và Quyết định 100/2000/QĐ.UB, ngày 12 tháng 12 năm 2000 về cơ chế khen thưởng đối với các thành tích sáng tạo trong lĩnh vực KH và CN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÉT THƯỞNG CÔNG TRÌNH SÁNG TẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo quyết định số 88/2005/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Quy định này hướng dẫn xét thưởng các công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ, đã được công bố, đưa vào sử dụng hàng năm và Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ tổ chức 3 năm một lần.
2. Giải thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm và Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ được xét tặng cho những công trình Khoa học và Công nghệ có giá trị cao về Khoa học và Công nghệ; mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, có tác dụng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng và phát triển sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quy định này áp dụng đối với các công trình nêu tại điều 1 trên đây do người Việt Nam sáng tạo, công bố và áp dụng tại Nghệ An.
Điều 3:
1. Giải thưởng các công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ được tổ chức, trao tặng hàng năm.
2. Giải thưởng Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ được tổ chức, trao tặng 3 năm một lần.
Điều 4: Giải thích từ ngữ: trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ được xét thưởng là sản phẩm của quá trình lao động, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu về Khoa học và Công nghệ; Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật được ứng dụng vào sản xuất và đời sống mang lại hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
2. Công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ được gọi tắt là công trình sáng tạo.
3. Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ được gọi tắt là Hội thi sáng tạo
4. Tác giả công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ là người lao động trực tiếp sáng tạo ra công trình sáng tạo.
5. Đồng tác giả công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ là những người lao động trực tiếp sáng tạo ra công trình sáng tạo.
Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả. đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình sáng tạo.
Điều 5: Tác giả có công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ đạt giải thưởng hàng năm được nhận Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An và tiền thưởng theo qui định của tỉnh.
Tác giả có công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ đạt giải thưởng Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghê tổ chức 3 năm 1 lần được nhận bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Cúp sáng tạo Khoa học và Công nghệ - Bông sen và tiền thưởng theo qui định của tỉnh.
Điều 6: Hồ sơ các công trình sáng tạo tham gia Giải thưởng được Hội đồng xét thưởng tỉnh đảm bảo giữ bí mật về nội dung. Để bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tác giả có thể nộp đơn xin cấp Bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc Giấy chứng nhận bản quyền tác giả đối với công trình sáng tạo của mình tại Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II:
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT THƯỞNG
Điều 7:
1. Công trình sáng tạo tham gia xét tặng Giải thưởng hàng năm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Công trình sáng tạo phải được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 1 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét thưởng.
b. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình sáng tạo tại thời điểm xét thưởng.
2. Công trình sáng tạo tham gia Hội thi sáng tạo phải là những công trình sáng tạo đảm bảo các tiêu chuẩn và đạt giải thưởng tại các kỳ xét thưởng hàng năm.
Điều 8: Tiêu chuẩn xét thưởng:
1. Đối với giải thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm:
Các công trình sáng tạo được xét trao Giải thưởng sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có tính mới, tính sáng tạo; có khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện Nghệ An và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong sản xuất và đời sống.
1.1. Đối với công trình sáng tạo tính được hiệu quả bằng tiền:
a. Về tính mới, tính sáng tạo:
Chưa được cơ quan, đơn vị, cá nhân nào áp dụng, chế tạo; hoặc chưa có cơ quan quản lý cấp trên giới thiệu bằng văn bản hoặc được phổ biến trong các sách báo tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; hoặc có tính mới so với điều kiện Nghệ An; có sáng kiến, cải tiến so với giải pháp hiện có.
b. Về quy mô áp dụng: Từ nhỏ - vừa - lớn.
c. Về phạm vi áp dụng: Từ hẹp - vừa - rộng.
d. Về số tiền làm lợi: Từ 50 triệu đồng trở lên cho năm áp dụng đầu tiên.
Tiêu chí cụ thể của các giải như sau:
- Giải đặc biệt: Làm lợi lớn hơn 500 triệu đồng cho năm áp dụng đầu tiên; Có tính mới so với điều kiện Việt Nam và Nghệ An (chưa có cơ quan, đơn vị, cá nhân áp dụng chế tạo; chưa có tài liệu phổ biến tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được); Có quy mô lớn, phạm vi áp dụng rộng.
- Giải nhất: Làm lợi từ 200-500 triệu đồng; Có tính mới so với điều kiện Việt Nam và Nghệ An (chưa có cơ quan, đơn vị, cá nhân áp dụng chế tạo, chưa có tài liệu phổ biến tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được);
Có quy mô vừa phạm vi áp dụng vừa.
- Giải nhì: Làm lợi từ 1 50-200 triệu đồng; Có tính mới trong điều kiện Nghệ An hoặc có sáng kiến, cải tiến so với giải pháp hiện có; Có quy mô nhỏ - vừa, phạm vi áp dụng hẹp -vừa.
- Giải ba: Làm lợi từ 100-150 triệu đồng; Có tính mới trong điều kiện Nghệ An hoặc có sáng kiến, cải tiến so với giải pháp hiện có: Có quy mô nhỏ -vừa, phạm vi áp dụng hẹp -vừa.
- Giải tư: Làm lợi từ 50-100 triệu đồng; Có tính mới trong điều kiện Nghệ An hoặc có sáng kiến, cải tiến so với giải pháp hiện có; Có quy mô nhỏ, phạm vi áp dụng hẹp.
- Giải khuyến khích: Làm lợi xấp xỉ 50 triệu đồng; có sáng kiến, cải tiến so với giải pháp hiện có; Có quy mô nhỏ, phạm vi áp dụng hẹp.
1.2. Đối với công trình sáng tạo không tính được hiệu quả bằng tiền:
a. Về tính mới, tính sáng tạo:
Giải pháp chưa được công bố ở Nghệ An, Việt Nam dưới hình thức chế tạo sử dụng hoặc mô tả trong các nguồn thông tin Kỹ thuật đã được phổ biến.
Giải pháp đã được công bố trong các nguồn thông tin có ở Nghệ An, Việt Nam nhưng lần đầu tiên được chế tạo, áp dụng.
Giải pháp đã được chế tạo, áp dụng ở Nghệ An nhưng được cải tiến (kinh nghiệm quản lý, giáo dục, tổ chức sản xuất. . .).
b. Về quy mô, phạm vi áp dụng:
Được áp dụng trong thực tế với quy mô lớn, rộng rãi (trong tỉnh, các ngành trong tỉnh).
Được áp dụng trong thực tế với quy mô vừa (trong toàn ngành, toàn huyện).
Được áp dụng trong thực tế với quy mô nhỏ (ít nhất tại 5 đơn vị).
c. Về hiệu quả kinh tế - xã hội, công nghệ:
+ Cải thiện điều kiện sống, làm việc; bảo vệ môi trường; tạo việc làm; nâng cao năng lực tổ chức quản lý; cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ...
+ Các chi tiết công nghệ mới, kỹ thuật mới, phương pháp, liệu pháp, cách thức tiến bộ, sáng tạo hơn của giải pháp xét thưởng so với giải pháp đã biết.
d. Công trình sáng tạo đạt giải khi cả 3 tiêu chuẩn (Tính mới, sáng tạo; Quy mô, phạm vi áp dụng; Hiệu quả kinh tế -xã hội, công nghệ) đều phải có điểm.
Tiêu chí cụ thể của các giải như sau:
Giải đặc biệt: Đạt 95 – 100 điểm.
Giải đặc biệt: Đạt từ 95-100 điểm.
Giải nhất: Đạt từ 85-94 điểm.
Giải nhì: Đạt từ 75-84 điểm.
Giải ba: Đạt từ 65-74 điểm.
Giải tư: Đạt từ 55-64 điểm.
Giải khuyến khích: Đạt từ 45-54 điểm.
Tiêu chí chấm điểm cụ thể do Sở Khoa học và CN hướng dẫn phù hợp với quy định của Bộ KH và CN.
2. Đối với Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ:
a. Các công trình sáng tạo tham gia Hội thi sáng tạo phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và đạt giải tại các kỳ xét thưởng hàng năm.
b. Công trình sáng tạo đạt giải Hội thi sáng tạo là công trình sáng tạo nổi trội nhất.
Chương III:
CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG
Điều 9: Giải thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm:
1. Giải thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Cộng nghệ Nghệ An hàng năm được trao cho các công trình sáng tạo đạt tiêu chuẩn quy định, không hạn chế về số lượng giải.
2. Tác giả công trình sáng tạo đạt giải đều được tặng bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh và tiền thưởng theo quy định, cụ thể.
- Giải đặc biệt: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 10 triệu đồng.
- Giải nhất: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 7 triệu đồng.
- Giải nhì: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 5 trệu đồng.
- Giải ba: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 3 triệu đồng.
- Giải tư: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 2 triệu đồng.
- Giải khuyến khích: Được tặng bằng khen của UBND tỉnh và 1 triệu đồng.
Điều 10: Giải thưởng của Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ (Giải thưởng Bông sen sáng tạo KH và CN Nghệ An).
1. Giải thưởng Bông sen sáng tạo KH và CN Nghệ An được tổ chức định kỳ 3 năm 1 lần, xét tặng cho các công trình sáng tạo đã đạt giải thưởng công trình sáng tạo hàng năm.
2. Giải thưởng Bông sen sáng tạo Khoa học và Công nghệ Nghệ An có 2 bộ giải: 1 bộ giải về công trình sáng tạo có hiệu quả làm lợi tính được bằng tiền, 1 bộ giải về các công trình sáng tạo có hiệu quả kinh tế - xã hội không tính được bằng tiền. có hạn chế về số lượng giải, xét tặng cho các công trình sáng tạo nổi trội nhất trong Hội thi sáng tạo, cơ cấu giải thưởng cho mỗi bộ giải như sau:
01 giải đặc biệt.
01 giải nhất
02 giải nhì.
03 giải ba.
04 giải khuyến khích.
3. Tác giả công trình sáng tạo đoạt giải Bông sen sáng tạo Khoa học và Công nghệ, được tặng bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cúp sáng tạo KH và CN -Bông sen và kèm theo số tiền thưởng tương ứng như sau:
- Giải đặc biệt: Bằng khen UBND tỉnh + Cúp Bông sen + 20 triệu đồng.
- Giải nhất: Bằng khen UBND tỉnh + Cúp Bông sen + 15 triệu đồng
- Giải nhì: Bằng khen UBND tỉnh + Cúp Bông sen + 10 triệu đồng.
- Giải ba: Bằng khen UBND tỉnh + Cúp Bông sen + 5 triệu đồng.
- Giải khuyến khích: Bằng khen UBND tỉnh + 1 triệu đồng.
4. Tuỳ từng thời kỳ do yêu cầu của thực tiễn mà Hội thi sáng tạo có thể tổ chức cho một số lĩnh vực nào đó, Ban tổ chức Hội thi sẽ lựa chọn các lĩnh vực dự thi cần thiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương IV:
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT THƯỞNG
Điều 11:
1. Việc xét thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm được tiến hành độc lập, theo 3 cấp:
- Cấp cơ sở (đơn vị, doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy....).
- Cấp sơ tuyển (Cấp huyện hoặc ngành).
- Cấp chung tuyển (Cấp tỉnh).
2. Việc xét thưởng các công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ tham gia Hội thi sáng tạo chỉ tiến hành ở 1 cấp: Cấp tỉnh.
Điều 12: Hồ sơ công trình sáng tạo đề nghị xét thưởng.
1. Đối với giải thưởng sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm:
1.1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp cơ sở:
a. Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng sáng tạo Khoa học và Công nghệ của tác giả hoặc các đồng tác giả, có xác nhận của đơn vị quản lý (nếu tác giả làm việc trong tổ chức) hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương (nếu tác giả là người dân).
b. Báo cáo tóm tắt công trình sáng tạo có xác nhận của đơn vị quản lý (nếu tác giả làm việc trong tổ chức) hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương (nếu tác giả là người dân). Báo cáo tóm tắt công trình sáng tạo do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn phù hợp với quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c. Bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả kinh tế - xã hội khi sử dụng kết quả của công trình sáng tạo.
d. Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ liên quan đến công trình (nếu có):
- Luận văn, sách chuyên khảo, bài báo (trang bìa và phụ lục).
- Văn bằng bảo hộ.
- Giấy chứng nhận giám định công nghệ hoặc đo đạc, kiểm nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của công trình sáng tạo.
- Tài liệu liên quan khác.
đ. Biên bản đánh giá kết quả nghiên, cứu đề tài Khoa học và Công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm của Hội đồng đánh giá cấp nhà nước hoặc của Hội đồng do cấp quản lý đề tài, dự án tương đương thành lập.
1.2. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp sơ tuyển:
Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp sơ tuyển có 5 bộ (01 bộ hồ sơ gốc hoặc công không Nhà nước và 04 bộ phô tô), mỗi bộ hồ sơ bao gồm:
a. Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng sáng tạo khoa học và công nghệ của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
b. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp cơ sở.
c. Biên bản xét thưởng của Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở.
1.3. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp chung tuyển:
Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp chung tuyển có 5 bộ (01 bộ hồ sơ gốc hoặc công chứng Nhà nước và 04 bộ phô tô), mỗi bộ hồ sơ bao gồm:
a. Hồ sơ đề nghị xét thưởng cấp sơ tuyển.
b. Biên bản xét thưởng của Hội đồng giải thưởng cấp sơ tuyển.
2. Đối với Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ:
a. Hồ sơ đạt giải tại các kỳ xét thưởng hàng năm.
b. Biên bản xác nhận của các tổ chức, đơn vị, cá nhân áp dụng kết quả công trình sáng tạo kể từ khi công trình sáng tạo đạt giải đến thời điểm nộp hồ sơ.
Chương V:
HỘI ĐỒNG XÉT THƯỞNG
Điều 13: Thành lập Hội đồng xét thưởng các cấp.
1. Ở đơn vị, xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp: Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở
2. Ở ngành, huyện: Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển.
3. Ở tỉnh: Hội đồng xét thưởng cấp chung tuyển (cấp tỉnh).
Điều 14: Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng xét thưởng:
1. Hội đồng các cấp hoạt động theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, kỳ họp của Hội đồng xét thưởng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch và ít nhất 01 uỷ viên phản biện. Trường hợp uỷ viên phản biện vắng mặt, phải có nhận xét đánh giá bằng văn bản.
2. Hội đồng đánh giá công trình sáng tạo theo nguyên tắc công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình sáng tạo được ít nhất 2/3 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt mới được chuyển Hội đồng cấp trên xem xét hoặc trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng xét thưởng cấp trên chỉ xem xét những công trình sáng tạo đã được Hội đồng xét thưởng cấp dưới đề nghị.
4. Các tác giả hoặc đồng tác giả có công trình sáng tạo tham dự giải không được tham gia Hội đồng xét thưởng các công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ.
5. Mỗi thành viên Hội đồng xét thưởng có trách nhiệm nghiên cứu. nhận xét và đanh giá Hồ sơ đề nghị xét thưởng công trình sáng tạo bằng văn bản. Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở và cấp tỉnh phân công 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình sáng tạo làm phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình.
6. Hội đồng xét thưởng cấp tỉnh chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng hạn, có đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định tại điều 9 của quy định này, không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả công trình tại thời điểm xét thưởng.
Điều 15: Nguyên tắc thành lập, cơ cấu và nhiệm vụ của các Hội đồng xét thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ các cấp.
1. Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở:
a. Thủ trưởng đơn vị cơ sở, nơi tạo ra, ứng dụng các kết quả của công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ (xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp. . . .) quyết định thành lập Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở.
b. Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở có từ 5 - 7 thành viên, gồm: Đại diện lãnh đạo đơn vị làm chủ tịch Hội đồng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên (nếu có), đại diện tài vụ đơn vị và các cán bộ kỹ thuật am hiểu lĩnh vực chuyên môn của công trình làm thành viên Hội đồng. Thủ trưởng đơn vị cơ sở có thể mời thêm chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng (khi cần).
c. Hội đồng xét thưởng cấp cơ sở có nhiệm vụ xem xét, đánh giá hiệu quả kỹ thuật, kinh tế -xã hội của từng công trình sáng tạo khi áp dụng vào sản xuất và đời sống tại cơ sở; bỏ phiếu đánh giá; lập biên bản đánh giá; xác nhận danh sách đồng tác giả (nếu có) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng lên Hội đồng xét thưởng cấp trên.
2. Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển.
a. Thủ trưởng ngành, Chủ tịch UBND huyện (thị, thành phố) quyết định thành lập Hội đồng xét thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ cấp sơ tuyển
b. Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển có từ 5 - 7 thành viên, gồm: Đại diện lãnh đạo ngành (huyện) làm Chủ tịch Hội đồng, thư ký Hội đồng khoa học ngành (huyện) làm thư ký Hội đồng, các cán bộ quản lý, kỹ thuật am hiểu lĩnh vực chuyên môn của công trình làm uỷ viên Hội đồng. Có thể mời thêm chuyên gia bên ngoài tham gia Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển (khi cần).
c. Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển có nhiệm vụ xem xét, đánh giá hiệu quả kỹ thuật, kinh tế -xã hội của từng công trình sáng tạo, bỏ phiếu đánh giá; lập biên bản đánh giá; xác nhận danh sách đồng tác giả (nếu có) và gửi hồ sơ đề nghị xét thưởng lên Hội đồng xét thưởng cấp trên.
3. Hội đồng xét thưởng cấp chung tuyển (cấp tỉnh).
a. Hội đồng xét thưởng cấp tỉnh do Chủ lịch UBND tỉnh thành lập: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm chủ tịch, thư ký Hội đồng KHCN tỉnh làm thư ký và đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật; Đoàn thanh niên CS Hồ Chí Minh và Liên đoàn lao động tỉnh làm thành viên cứng Hội đồng xét thưởng cấp tỉnh.
b. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ chuyên môn, gồm 3 - 5 cán bộ quản lý, chuyên gia am hiểu lĩnh vực chuyên môn các công trình sáng tạo tư vấn giúp Hội đồng xét thưởng cấp tỉnh.
c. Hội đồng xét thưởng cấp chung tuyển có nhiệm vụ xem xét, đánh giá lựa chọn công trình sáng tạo đạt tiêu chuẩn xét thưởng, bỏ phiếu đánh giá; lập biên bản đánh giá và gửi danh sách đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Chương VI:
TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THƯỞNG SÁNG TẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC PHONG TRÀO LAO ĐỘNG SÁNG TẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
Điều 16: Kinh phí cho các giải thưởng sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm và Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ 3 năm 1 lần được chi từ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh do Sở khoa học và công nghệ quản lý và kinh phí do các nhà tài trợ ủng hộ.
Điều 17: Kinh phí cho các hoạt động: Tổ chức, truyền thông về phong trào lao động sáng tạo Khoa học và Công nghệ; hoạt động của Hội đồng xét thưởng cấp sơ tuyển, chung tuyển, lễ trao giải . . . được cấp kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp Khoa học và Công nghệ của tỉnh do Sở khoa học và công nghệ quản lý.
Điều 18: Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng xét thưởng sáng tạo Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở do đơn vị (Xí nghiệp, nhà máy, doanh nghiệp . . .) nơi ứng dụng, áp dụng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ chi trả.
Chương VII:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19: Phân công trách nhiệm:
1. Giao cho Sở khoa học và Công nghệ, liên đoàn lao động, liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Nghệ An đồng tổ chức xét thưởng công trình sáng tạo Khoa học và Công nghệ Nghệ An hàng năm và Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ 3 năm 1 lần, trong đó Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực.
2. Sở Khoa học và công nghệ có nhiệm vụ:
a. Chủ trì phối hợp với các đơn vị đồng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo KH và CN trong toàn tỉnh; tổ chức xét thưởng công trình sáng tạo, tổ chức Hội thi sáng tạo; lễ trao giải theo đúng quy định.
b. Hướng dẫn các mẫu biểu hồ sơ đăng ký; Biểu mẫu phiếu đánh giá, biên bản, phiếu xác nhận. . .theo đúng quy định của Bộ khoa học và công nghệ.
c. Tổ chức cuộc thi thiết kế mẫu Cúp Bông sen cho Hội thi sáng tạo Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Liên đoàn lao động tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo Khoa học và Công nghệ trong các tổ chức và các đoàn viên công đoàn ở các cấp, các ngành.
4. Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo Khoa học và Công nghệ trong các tổ chức Đoàn và đến tận đoàn viên, thanh niên.
5. Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo khoa học và công nghệ trong các hội thành viên và đội ngũ cán bộ KH và CN trên địa bàn tỉnh nhà.
Điều 20: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả, việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét thưởng, đơn khiếu nại phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng giải thưởng cấp tương ứng. . .
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo pháp luật khiếu nại và tố cáo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu thấy có vấn đề gì không phù hợp, ý kiến được tổng hợp qua Sở Khoa học và Công nghệ, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.