ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 862/QĐHC-CTUBND | Sóc Trăng, ngày 19 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP , ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP , ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP , ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Trị và Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố đến năm 2020 tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạnh Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Khai thác tiềm năng, lợi thế của một huyện vùng trũng kết hợp huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng bền vững và không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị khu vực II và khu vực III trong GDP gắn liền với chuyển dịch cơ cấu và nâng cao năng suất lao động.
c) Tập trung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch.
d) Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tiếp tục cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
e) Phát triển kinh tế - xã hội đồng thời quan tâm bảo vệ môi trường, sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.
g) Giữ vững an ninh chính trị, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển:
a) Về kinh tế:
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 10%; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 10,2%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 16,6%, khu vực dịch vụ khoảng 9,7%. Cơ cấu kinh tế vào năm 2015 theo giá hiện hành dự kiến: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 62,4%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 9,6%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 28%. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt khoảng 38,1 triệu đồng/người/năm; phấn đấu có từ 2 - 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 5.260 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 11,8%; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 7,8%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 25,4%, khu vực dịch vụ khoảng 14,1%. Cơ cấu kinh tế vào năm 2020 theo giá hiện hành dự kiến: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm khoảng 52%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 17%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 31%. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người tính theo giá thực tế đạt khoảng 84,4 triệu đồng/người/năm; phấn đấu có từ 5 - 6 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 13.827 tỷ đồng.
b) Về văn hoá xã hội:
- Đến năm 2015:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,13%; quy mô dân số 91,9 ngàn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51%. Có 50% số trường học đạt chuẩn quốc gia. Có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 4,69 bác sĩ/vạn dân và 10,88 giường bệnh/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,5%. Có trên 96% hộ dân có điện sử dụng; 95% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% (tiêu chí năm 2010).
- Đến năm 2020:
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,1%; quy mô dân số 97,1 ngàn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%. Có 80% số trường học đạt chuẩn quốc gia. Có 5,56 bác sĩ/vạn dân và 12,36 giường bệnh/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 10%. Có trên 98% hộ dân có điện sử dụng; 98% hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2% (tiêu chí năm 2010); giai đoạn 2011 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 2 - 3% (tiêu chí năm 2010).
c) Về môi trường:
Đảm bảo sự hợp lý giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trường. Bảo vệ môi trường mặt nước và nước ngầm, đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt. Quy hoạch, đầu tư hệ thống xử lí rác, bãi rác và có hướng giải quyết phù hợp đối với chất thải rắn cho quá trình sinh hoạt và sản xuất của người dân. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường, khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường.
3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
a) Nông nghiệp:
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng tăng dần tỷ trọng đóng góp của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh từng bước hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững và đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất sản phẩm hàng hoá; khuyến khích đầu tư chăn nuôi theo mô hình trang trại, bảo đảm vệ sinh môi trường và nâng cao khả năng phòng, chống dịch bệnh. Hình thành và phát triển các vùng trồng rau quả thực phẩm tập trung ở các khu vực thị trấn Phú Lộc và thị trấn Hưng Lợi. Xây dựng các mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao, mô hình sản xuất rau quả nhà lưới, nhà kính để nâng cao chất lượng.
b) Công nghiệp:
Mở rộng hợp tác, xúc tiến đầu tư để phát triển công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh bền vững cho sản phẩm công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành nghề như: Công nghiệp chế biến nông thủy sản, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ nông nghiệp… Giai đoạn 2011 - 2015, huy động vốn đầu tư Cụm công nghiệp tại thị trấn Phú Lộc để phát triển công nghiệp tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn huyện. Tiếp tục mở rộng Cụm công nghiệp thị trấn Phú Lộc trong giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời huy động vốn đầu tư mới Cụm công nghiệp Châu Hưng (thị trấn Hưng Lợi).
c) Thương mại - dịch vụ:
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Chú trọng xây dựng, phát triển quảng bá thương hiệu các sản phẩm chủ lực. Xây dựng các trung tâm thương mại ở các thị trấn; đồng thời quan tâm phát triển thị trường địa phương, đảm bảo lưu thông hàng hoá đến các vùng nông thôn. Phát triển đa dạng các loại hình kinh doanh thương mại, dịch vụ phù hợp với mức thu nhập của từng tầng lớp dân cư.
- Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, trước hết là dịch vụ vận chuyển - kho bãi, cảng sông, tài chính - ngân hàng; đồng thời chú trọng phát triển các dịch vụ xã hội ở đô thị và nông thôn phục vụ nhu cầu dân sinh. Quy hoạch, xây dựng hệ thống bến bãi dừng, đậu xe, lưu giữ xe và hàng hóa. Tăng cường phát triển các dịch vụ vận chuyển đường sông kết hợp với xây dựng hệ thống kho bãi. Đa dạng các loại hình vận tải hàng hoá và hành khách. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh dịch vụ vận tải.
- Phát triển hạ tầng viễn thông ứng dụng công nghệ hiện đại. Mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động tại các vùng nông thôn và phổ cập dịch vụ điện thoại cố định đến tất cả các xã. Kết hợp dịch vụ công ích với dịch vụ thương mại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin quốc gia. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, trong sản xuất kinh doanh, giao dịch thương mại.
d) Văn hoá xã hội:
Triển khai kịp thời các chủ trương về đổi mới và phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện từ mầm non đến trung học phổ thông. Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới trường, lớp đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về phát triển giáo dục ngang bằng với các chỉ số trung bình chung của tỉnh.
Tập trung đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện và các trạm y tế xã. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh các dịch vụ y tế. Từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế và phương tiện vận chuyển cấp cứu ở cả tuyến huyện và xã. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi để thu hút bác sĩ về làm việc tại huyện và các xã. Tăng cường đầu tư cho công tác y tế dự phòng.
Phát huy bản sắc văn hoá và truyền thống lịch sử của dân tộc cùng với những nét văn hoá đặc trưng của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Phối hợp đồng bộ giữa xây dựng thiết chế và xây dựng phong trào văn hoá, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao. Tăng cường các hoạt động văn hóa nghệ thuật, tuyên truyền đưa văn hóa thông tin về cơ sở, đặc biệt là công tác tuyên truyền thực hiện các chính sách pháp luật. Khuyến khích phát triển phong trào thể thao quần chúng.
Tích cực huy động các nguồn lực thực hiện chương trình có hiệu quả giải quyết việc làm từ khâu hướng nghiệp, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm đến hỗ trợ khởi nghiệp. Huy động tối đa năng lực dạy nghề trên địa bàn, đặc biệt là doanh nghiệp, làng nghề, hình thành mạng lưới dạy nghề với nhiều quy mô, hình thức đa dạng, thực hiện dạy nghề theo nhu cầu thị trường, dạy nghề theo địa chỉ. Phát triển và nhân rộng các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động. Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường hỗ trợ, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Lồng ghép hợp lý các chương trình, nguồn vốn để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo theo hướng bền vững. Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách, dự án trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến ngư, tiêu thụ sản phẩm. Mở rộng phong trào đền ơn đáp nghĩa, vận động toàn dân và các cấp, các ngành thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết, tinh thần tương ái của xã hội để đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng xã hội khác.
đ) Xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị trên các lĩnh vực và từng bước nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống dân cư.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu từ 2 đến 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (gồm Vĩnh Lợi, Lâm Tân, Thạnh Trị). Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục xây dựng thêm 2 - 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Các xã còn lại phấn đấu đạt 11 tiêu chí trở lên.
e) An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội:
Không ngừng xây dựng toàn diện, vững mạnh lực lượng vũ trang của huyện, bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Kết hợp chặt chẽ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh - quốc phòng. Đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tăng cường thế trận an ninh nhân dân. Coi trọng công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang, gồm lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ.
g) Bảo vệ môi trường:
Quy hoạch, đưa các cơ sở sản xuất vào các cụm công nghiệp để xử lý chất thải tập trung. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, hạn chế việc mở rộng quy mô diện tích bãi rác. Chủ động ngăn chặn mọi tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nước. Bố trí cụ thể về quy mô diện tích và vị trí các bãi rác trong quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn huyện, khu trung tâm xã, chợ nông thôn, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt việc đánh giá tác động môi trường đối với từng dự án đầu tư, đặc biệt các dự án nằm trong vùng nhạy cảm về môi trường. Tăng cường ứng dụng công nghệ sản xuất sản phẩm sạch trong sản xuất nông nghiệp. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
4. Phương án phát triển theo lãnh thổ:
a) Phân vùng sản xuất:
- Vùng trũng (Vùng I): Bao gồm các xã Lâm Kiết, một phần phía Nam xã Lâm Tân, Tuân Tức, Thạnh Trị, thị trấn Phú lộc và xã Châu Hưng; được chia thành 04 tiểu vùng như sau:
+ Tiểu vùng trũng IA: Bao gồm xã Lâm Kiết, một phần phía Nam xã Lâm Tân, xã Tuân Tức và một phần thị trấn Phú Lộc. Đất đai thích hợp cho các loại cây trồng như lúa, các loại cây màu như bí đỏ, dưa leo, bí đao, dưa hấu, gừng, bắp và rau cải các loại, ưu tiến mô hình 02 lúa - màu; ngoài ra, có thể phát triển các mô hình lúa 03 vụ hoặc chuyên màu. Tiểu vùng này còn có tiềm năng phát triển các mô hình chăn nuôi theo hướng trang trại và các mô hình thủy sản, thủy sản kết hợp như: lúa – cá, nuôi thủy sản trong ao, mương, vườn với các giống loài chủ yếu như rô phi đầu vuông, trắm cỏ, chép, cá tra, tôm càng xanh,…
+ Tiểu vùng trũng IB: Bao gồm thị trấn Phú Lộc, một phần phía Nam xã Thạnh Trị, thị trấn Hưng Lợi và một phần phía Bắc xã Châu Hưng. Đất đai thích hợp cho các loại cây trồng như lúa, các loại cây màu như dưa hấu, dưa leo, bí đỏ, bí đao, đậu đũa, đậu bắc, gừng, cà chua, khoai môn, khoai ngọt, hành lá, bắp, ưu tiên mô hình 02 lúa – thủy sản; ngoài ra, có thể phát triển các mô hình 02 lúa – màu hoặc mô hình 02 vụ lúa. Tiểu vùng này còn có khả năng phát triển các mô hình lúa – nấm rơm; chăn nuôi theo hướng trang trại, nuôi bò hướng thịt và các mô hình nuôi cá trong ao, mương vườn với các giống loài chủ yếu như rô phi, chim trắng, điêu hồng.
+ Tiểu vùng trũng IC: Bao gồm phần lớn xã Châu Hưng và thị trấn Hưng Lợi. Đất đai thích hợp cho các loại cây trồng như lúa, các loại cây màu như dưa hấu, dưa leo, bí đỏ, bí đao, đậu đũa, đậu bắp, gừng, cà chua, khoai môn, khoai ngọt, hành lá, bắp,... Đối với tiểu vùng sản xuất này, tác động của xâm nhập mặn cần được khắc phục bằng hệ thống đê bao thủy lợi khép kín, ưu tiên mô hình lúa 3 vụ; ngoài ra, có thể phát triển các mô hình 2 lúa – thủy sản, mô hình 2 lúa – màu và mô hình 2 lúa. Tiểu vùng này còn có khả năng phát triển các mô hình nấm rơm, chăn nuôi heo theo hướng trang trại, nuôi bò hướng thịt và các mô hình nuôi cá trong ao, mương.
+ Tiểu vùng trũng ID: Bao gồm một phần xã Lâm Kiết và một phần thị trấn Phú Lộc. Đây là vùng ngoài đê thuộc một phần nhỏ diện tích của thị trấn Phú Lộc và xã Lâm Kiết; mô hình sản xuất chủ yếu là lúa – tôm sú.
- Vùng tương đối cao (Vùng II): Bao gồm các xã Lâm Tân, Thạnh Tân, một phần xã Tuân Tức, Thạnh Trị, Vĩnh Thành và Vĩnh Lợi; được chia thành 02 tiểu vùng như sau:
+ Tiểu vùng IIA: Bao gồm xã Thạnh Tân, một phần xã Lâm Tân, Tuân Tức. Ưu tiên mô hình 2 lúa - thủy sản; ngoài ra, có thể phát triển các mô hình 2 lúa, các mô hình tràm – cá. Trong tiểu vùng này, các mô hình chăn nuôi heo theo hướng trang trại, nuôi bò hướng thịt có nhiều tiềm năng phát triển. Ngoài ra, diện tích trồng tràm đang được mở rộng với các mô hình lúa, cá, ong tạo thành mô hình kết hợp đầy tiềm năng.
+ Tiểu vùng IIB: Bao gồm các xã Vĩnh lợi, Vĩnh thành, một phần xã Thạnh trị, Thạnh Tân. Đất đai thích hợp cho các loại cây trồng như lúa, các loại cây màu như bí đỏ, bí đao,dưa hấu, bắp, gừng, hành hẹ, khổ qua,..., ưu tiên mô hình 2 lúa - thủy sản; ngoài ra, có thể phát triển các mô hình 2 lúa - màu, các mô chuyên màu, mô hình nấm rơm, mô hình nuôi heo trang trại.
b) Phát triển đô thị và nông thôn:
- Phát triển đô thị: Tập trung đầu tư nâng cấp, mở rộng các khu chức năng về văn hóa, giáo dục, đào tạo nghề tại thị trấn Phú Lợi. Quy hoạch lại thị trấn Hưng Lợi trên cơ sở khu trung tâm của xã Châu Hưng (cũ), tiến hành xây dựng các công trình hành chính, các khu chức năng gồm: chợ thị trấn, khối giáo dục, khối văn hóa, y tế, truyền thông dân số và các công trình hạ tầng kỹ thuật cây xanh, khu nhà ở. Đồng thời, quy hoạch thêm cụm dân cư mới liền kề thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dân cư.
- Phát triển nông thôn: Đối với các xã trong huyện, khối trung tâm và trung tâm dân cư sẽ được quy hoạch trên nền khu trung tâm cũ, quy mô khu trung tâm mỗi xã khoảng 30 ha. Đồng thời, bên cạnh các khu trung tâm của mỗi xã, tiến hành quy hoạch thêm cụm dân cư nông thôn nhằm dễ dàng đáp ứng các nhu cầu của người dân và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Khu trung tâm của xã Châu Hưng (mới) sẽ được quy hoạch tại địa điểm giao nhau cặp giữa hai tuyến đường huyện 06 và 04.
5. Các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư:
(Kèm theo phụ lục).
6. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:
a) Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 19.000 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 5.200 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách nhà nước khoảng 16,2%, vốn tín dụng khoảng 36,9%, vốn đầu tư trong dân và doanh nghiệp khoảng 35,9% và vốn đầu tư nước ngoài khoảng 11%.
- Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 13.800 tỷ đồng; trong đó vốn ngân sách nhà nước khoảng 14%, vốn tín dụng khoảng 39%, vốn đầu tư trong dân và doanh nghiệp khoảng 37% và vốn đầu tư nước ngoài khoảng 10%.
Để huy động được nguồn lực vốn theo yêu cầu như trên cần có những biện pháp chính sách cụ thể nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn.
b) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
Có chính sách và kế hoạch đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực phù hợp theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp trong cơ cấu lao động. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình phát triển dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực toàn diện. Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng dạy và học. Xây dựng và thực hiện các chính sách định hướng hỗ trợ, nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp, hỗ trợ tìm việc làm. Tạo mối liên kết giữa chính sách định hướng ngành nghề của huyện với doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề và người lao động.
c) Giải pháp về khoa học - công nghệ:
Khuyến khích và thu hút đầu tư có sự ưu tiên đối với các doanh nghiệp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ít gây ô nhiễm môi trường; thu hút và trọng dụng đội ngũ lao động có trình độ cao, kiến thức và kỹ năng. Thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học ứng dụng, thực nghiệm vào phát triển sản xuất và đời sống.
d) Giải pháp phát triển ngành nông nghiệp chủ đạo:
Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp toàn diện, theo hướng chuyển đổi nhanh cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi; nâng giá trị sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các loại hình kinh tế hợp tác. Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại nông nghiệp. Tăng cường đầu tư cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
e) Giải pháp về mở rộng thị trường:
Phát triển và đa dạng hóa các loại thị trường trên địa bàn, trong đó, ưu tiên phát triển thị trường tiêu dùng và thị trường tiêu thụ nông sản. Tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thương mại, dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng thị trường các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu ở các khu vực nông thôn và đô thị.
g) Giải pháp về liên kết phát triển:
Tăng cường liên kết phát triển kinh tế giữa Thạnh Trị và các địa phương khác. Hình thành mối liên kết gồm Thạnh Trị - Ngã Năm, Thạnh Trị - Mỹ Tú, thành phố Sóc Trăng - Vĩnh Châu - Thạnh Trị - Ngã Năm. Tăng cường mối liên kết giữa Thạnh Trị và các đơn vị huyện ngoài tỉnh trên cơ sở phát huy vai trò tuyến giao thông huyết mạch của tuyến Quốc lộ 1A.
Điều 2. Căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạnh Trị theo Quy hoạch này, UBND huyện Thạnh Trị chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên đầu tư hợp lý.
2. Trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh trong từng giai đoạn.
3. Thông báo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong vòng 30 ngày sau khi được phê duyệt cho các sở ngành, các xã, thị trấn và các tổ chức có liên quan làm căn cứ hiệu chỉnh các quy hoạch chuyên ngành và triển khai lập các quy hoạch cụ thể theo quy định.
Điều 3. Các sở ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp UBND huyện Thạnh Trị nghiên cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nêu trong quy hoạch.
2. Nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt. Hỗ trợ huyện Thạnh Trị trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 HUYỆN THẠNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 862 /QĐHC-CTUBND, ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
A | NGÀNH NÔNG LÂM THỦY SẢN |
1 | Dự án Đầu tư nâng cao năng lực chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất cho nông dân. |
2 | Dự án Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (tỉnh). |
3 | Dự án Xây dựng và phát triển thương hiệu lúa đặc sản Tài Nguyên – Thạnh Trị. |
4 | Dự án Đầu tư phát triển mô hình lúa- màu tại thị trấn Phú Lộc, xã Tuân Tức, Châu Hưng và Lâm Kiết. |
5 | Dự án Hỗ trợ trồng và sơ chế nấm rơm. |
6 | Dự án Đầu tư hỗ trợ phát triển các cơ sở chăn nuôi heo cao sản. |
7 | Dự án đầu tư phát triển nuôi vịt theo hướng an toàn sinh học (tỉnh). |
8 | Dự án Xây dựng thương hiệu Khô trâu -Thạnh Trị. |
9 | Dự án Đầu tư cải tiến năng suất và chất lượng thân thịt để nâng cao giống bò thịt địa phương huyện Thạnh Trị. |
10 | Dự án Đầu tư phát triển vùng nuôi tôm cá nước ngọt (tỉnh). |
B | THỦY LỢI |
1 | Hệ thống kênh trục, kênh thủy lợi cấp I: Kênh Nàng Rền, Kênh Cái Trầu, Kênh Chàng Ré, Kênh Phú Lộc - Ngã Năm |
2 | Hệ thống 40 kênh thủy lợi cấp II |
3 | Hệ thống kênh nội đồng ở các xã, thị trấn |
4 | Hệ thống cống, đê ngăn mặn và đê bao thủy lợi |
5 | Dự án đầu tư thủy lợi cho vùng trũng, phèn tại các xã Thạnh Tân, Lâm Tân, Tuân Tức, Lâm Kiết. |
C | CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI |
1 | Hạ tầng Cụm công nghiệp Phú Lộc |
2 | Mở rộng và nâng cấp chợ thị trấn Phú Lộc |
3 | Xây dựng mới chợ xã Thạnh Trị |
4 | Xây dựng mới chợ Lâm Tân |
5 | Xây dựng mới chợ xã Châu Hưng |
6 | Nâng cấp chợ thị trấn Hưng Lợi |
D | GIAO THÔNG |
1 | Đường Tỉnh 937 |
2 | Đường Tỉnh 937B |
3 | Đường Tỉnh 938 |
4 | Đường Tỉnh 940 |
5 | Đường Huyện 1 |
6 | Đường Huyện 2 |
7 | Đường Huyện 3 |
8 | Đường Huyện 4 |
9 | Đường Huyện 5 |
10 | Các tuyến đường đô thị các thị trấn |
11 | Các tuyến đường xã |
12 | Bến xe huyện và các xã, thị trấn |
13 | Cảng sông nội địa |
14 | Cảng sông thị trấn hàng hoá thị trấn Phú Lộc |
15 | Cảng sông các xã, thị trấn |
E | PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN |
1 | Đầu tư mới, cải tạo các đường dây điện trung thế (01 pha và 03 pha) |
2 | Đầu tư mới, cải tạo các trạm biến áp |
3 | Đầu tư mới, cải tạo các đường dây điện hạ thế |
F | CẤP, THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ RÁC, NƯỚC THẢI |
1 | Nhà máy nước và các trạm cấp nước thị trấn Phú Lộc |
2 | Các trạm cấp nước, giếng khoan và các thiết bị chứa nước tại các xã |
3 | Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải thị trấn Phú Lộc và cụm công nghiệp Phú Lộc. |
4 | Các bãi rác và hệ thống xử lý rác thải |
G | BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG |
1 | Ô tô đi đường thư cấp III |
2 | Thư viện tại bưu điện văn hóa xã |
3 | Ứng dụng tin học hóa điểm bưu cục |
4 | Tin học hóa bưu điện văn hóa xã |
5 | Thiết bị chuyển mạch Media Gateway |
6 | Thiết bị chuyển mạch (MSA) |
7 | Truyền dẫn cáp quang |
H | GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
1 | Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các trường mầm non |
2 | Xây dựng mới, cải tạo nâng cao các trường tiểu học |
3 | Xây dựng mới, cải tạo nâng cao các trường trung học cơ sở |
4 | Xây dựng mới, cải tạo nâng cao các trường trung học phổ thông |
I | Y TẾ |
1 | Dự án Bệnh viện đa khoa Phú Lộc |
2 | Dự án đầu tư Trung tâm y tế dự phòng huyện |
3 | Dự án xây dựng mới và nâng cấp các trạm y tế xã |
K | VĂN HÓA THỂ THAO |
1 | Trung tâm văn hoá thể dục thể thao huyện |
2 | Các khu văn hóa thể dục thể thao cấp xã |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.