BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 837/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN RÀ SOÁT ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-LĐTBXH ngày 22/1/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch về lao động, người có công và xã hội 2007;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-LĐTBXH ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc giao dự toán ngân sách năm 2007;
Căn cứ quyết định số 830/QĐ-LĐTBXH ngày 19/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo trợ xã hội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Phương án rà soát đối tượng bảo trợ xã hội kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ bảo trợ xã hội, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Giám đốc sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHƯƠNG ÁN
RÀ SOÁT ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 837/QĐ-LĐTBXH ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
I. MỤC ĐÍCH RÀ SOÁT
1. Rà Soát, thống kê toàn bộ số hộ, người thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội (gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội);
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ, người diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội phục vụ công tác hoạch định chính sách, quản lý chi trả trợ cấp xã hội.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN RÀ SOÁT
1. Phạm vi rà soát:
Dự án chỉ tập trung vào rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội trong toàn quốc.
2. Đối tượng rà soát:
- Hộ gia đình thuộc diện trợ cấp xã hội.
- Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội tại xã, phường, thị trấn (gồm cả Nhà xã hội) và cơ sở bảo trợ xã hội công lập, ngoài công lập.
3. Địa bàn rà soát:
- Xã, phường, thị trấn, cơ sở bảo trợ xã hội
III. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Nội dung rà soát:
- Những thông tin chung (nhân khẩu học, hoàn cảnh sống, tình trạng sức khỏe, khả năng lao động, trợ cấp xã hội…) của hộ/đối tượng thuộc diện chính sách trợ giúp xã hội.
- Nhưng đặc trưng cơ bản với từng loại hộ/loại đối tượng thuộc diện hưởng chính sách bảo trợ xã hội.
- Tổng hợp số lượng và danh sách hộ/đối tượng thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội; Số lượng và danh sách hộ/đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội.
2. Phương pháp rà soát:
- Sử dụng phiếu kê khai của hộ hoặc đối tượng thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội; khảo sát của trưởng thôn, bản, tổ dân phố.
- Họp dân và cán bộ các cấp theo phương pháp cùng tham gia.
- Tổng hợp thống kê, đánh giá kết quả rà soát từng cấp (thôn/bản, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố và Bộ)
IV. THỜI ĐIỂM RÀ SOÁT
Thời gian cập nhật số liệu từ 1/10/2007 đến 01/7/2008.
V. CƠ QUAN TIẾN HÀNH RÀ SOÁT VÀ LỰC LƯỢNG RÀ SOÁT
1. Cơ quan tiến hành rà soát: là cơ quan quản lý nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội, gồm:
- Cấp Trung ương: Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (Vụ Bảo trợ xã hội);
- Cấp tỉnh: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cấp huyện: Cơ quan quản lý Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
- Các trung tâm bảo trợ xã hội ở địa phương theo cấp quản lý.
2. Lực lượng rà soát:
- Cán bộ phụ trách công tác Lao động-Thương binh và Xã hội cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, thôn/bản;
- Cán bộ quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc các thành phần kinh tế tại địa phương;
- Giám sát viên là cán bộ cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
VI. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH RÀ SOÁT VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Chuẩn bị rà soát:
1.1. Ở Trung ương
- Thành lập Ban chỉ đạo Trung ương do 01 đồng chí Thứ trưởng làm trưởng ban và đồng chí Vụ trưởng Vụ Bảo trợ xã hội làm phó ban, thành viên là lãnh đạo một số Vụ, đơn vị có liên quan. Ban chỉ đạo thành lập Tổ chuyên gia giúp việc để giúp ban chỉ đạo thực hiện các công việc rà soát;
- Xây dựng phương án, kế hoạch triển khai phương án và bộ công cụ rà soát (Phiếu rà soát đối tượng bảo trợ xã hội, mẫu biểu tổng hợp, thông tin các cấp, tài liệu hướng dẫn rà soát danh sách hộ/đối tượng, kê khai hộ/đối tượng, quy trình bình xét, mẫu biểu tổng hợp thông tin các cấp);
- Điều tra thí điểm tại 2 tỉnh, thành phố, hoàn thiện kế hoạch triển khai phương án và bộ công cụ rà soát;
- Hướng dẫn các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai phương án tại địa phương;
- Cử cán bộ giám sát việc rà soát ở các địa phương;
- Tập huấn cho cán bộ giám sát cấp Trung ương và Ban chỉ đạo rà soát các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ký hợp đồng, bàn giao mẫu Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu hướng dẫn, mẫu biểu tổng hợp kết quả rà soát các cấp (tỉnh, huyện và xã) cho Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố.
- Xây dựng phần mềm quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về hộ/đối tượng bảo trợ xã hội.
1.2. Ở địa phương
a) Cấp tỉnh
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Thành lập ban chỉ đạo rà soát đối tượng bảo trợ xã hội cấp tỉnh (01 đồng chí lãnh đạo Sở làm trưởng ban);
- Xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương trên cơ sở phương án và kế hoạch chung của Bộ;
- Tham gia tập huấn, nhận mẫu Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, mẫu biểu tổng hợp kết quả rà soát các cấp và tài liệu hướng dẫn rà soát từ Trung ương;
- Cử cán bộ giám sát việc rà soát cấp huyện và xã;
- Tập huấn cho cán bộ giám sát rà soát cấp tỉnh/thành phố và Tổ công tác rà soát các quận/huyện/thị xã trên địa bàn;
- In phiếu kê khai hộ chính sách Người có công, mẫu biểu tổng hợp kết quả rà soát và tài liệu hướng dẫn rà soát;
- Ký hợp đồng, giao Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, mẫu biều tổng hợp kết quả rà soát các cấp (huyện và xã) và tài liệu hướng dẫn rà soát, cho cơ quan quản lý Nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội các quận/huyện/thị xã.
b) Cấp huyện
Cơ quan quản lý nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội
- Thành lập Tổ công tác rà soát cấp huyện (01 đồng chí lãnh đạo Cơ quan quản lý nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện làm tổ trưởng);
- Xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương trên cơ sở phương án và kế hoạch chung của tỉnh/thành phố;
- Tham gia tập huấn, nhận Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu hướng dẫn, mẫu biểu tổng hợp kết quả rà soát các cấp từ Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Cử cán bộ giám việc sát rà soát ở cấp xã;
- Tập huấn cho cán bộ giám sát cấp huyện và rà soát viên (cán bộ làm công tác lao động, thương binh và xã hội các xã/phường/thị trấn và trưởng thôn/bản/ấp) trên địa bàn;
- Ký hợp đồng, giao Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu hướng dẫn, mẫu biều tổng hợp kết quả rà soát cấp xã cho Cán bộ làm công tác lao động-thương binh và xã hội các xã, phường, thị trấn.
c) Cấp xã
- Thành lập tổ rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội cấp xã do một lãnh đạo ủy ban Nhân dân cấp xã làm tổ trưởng, cán bộ làm công tác lao động-thương binh và xã hội làm phó tổ trưởng thường trực; Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản là tổ viên đồng thời là rà soát viên;
- Trên cơ sở kế hoạch triển khai rà soát của quận/huyện/thị xã, đề xuất kế hoạch rà soát trên phạm vi địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Cử cán bộ tham gia tập huấn, nhận Phiếu kê khai hộ hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu hướng dẫn, mẫu biểu tổng hợp kết quả rà soát các cấp từ Cơ quan quản lý nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện và hướng dẫn các rà soát viên thực hiện;
- Giao nhiệm vụ và phân bổ Phiếu kê khai hộ hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu hướng dẫn cho rà soát viên.
2. Thực hiện rà soát:
2.1. Ở Trung ương:
- Giám sát viên cấp trung ương thực hiện giám sát quá trình rà soát, giải quyết và hỗ trợ giải quyết theo thẩm quyền khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án, kế hoạch triển khai phương án tại các tỉnh/thành phố;
- Ban chỉ đạo rà soát đối tượng bảo trợ xã hội Trung ương tiến hành kiểm tra kết quả rà soát các tỉnh, thành phố; nghiệm thu hợp đồng với các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Tổ giúp việc Ban chỉ đạo tổng hợp kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội các tỉnh, thành phố, báo cáo kết quả rà soát.
2.2. Ở địa phương:
a) Cấp tỉnh:
- Giám sát viên cấp tỉnh thực hiện giám sát quá trình rà soát, giải quyết và hỗ trợ giải quyết theo thẩm quyền khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án, kế hoạch triển khai phương án tại các quận/huyện/thị xã trên địa bàn;
- Kiểm tra kết quả rà soát các quận/huyện/thị xã; nghiệm thu hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước về Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện;
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, từ các quận/huyện/thị xã, báo cáo kết quả rà soát về Trung ương (Bộ) và cấp có thẩm quyền ở địa phương.
b) Cấp huyện:
- Giám sát viên cấp huyện thực hiện giám sát quá trình rà soát, giải quyết và hỗ trợ giải quyết theo thẩm quyền khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phương án, kế hoạch triển khai phương án tại các xã/phường/thị trấn trên địa bàn;
- Kiểm tra kết quả rà soát các quận/huyện/thị xã; nghiệm thu hợp đồng với cán bộ làm công tác lao động-thương binh và xã hội xã/phường/thị trấn;
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội từ các xã/phường/thị trấn, báo cáo kết quả rà soát về tỉnh/thành phố (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) và cấp có thẩm quyền ở địa phương.
c) Cấp xã:
- Cán bộ rà soát có trách nhiệm:
+ Lập danh sách hộ/đối tượng bảo trợ xã hội theo tiêu chí quy định thông qua Tổ rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội cấp xã.
+ Phát phiếu và hướng dẫn cho từng hộ gia hộ/đối tượng bảo trợ xã hội tự kê khai sau khi Tổ rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội cấp xã thống nhất danh sách.
+ Thu phiếu, tổng hợp kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tổ dân phố, thôn, bản.
+ Tổ chức cuộc họp thôn/bản/ấp/buôn/tổ dân phố lấy ý kiến của người dân về kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội tại địa bàn (cuộc họp có sự tham gia của lãnh đạo cấp thôn, chi bộ và các tổ chức đoàn thể của cấp thôn), lập biên bản có đầy đủ chữ ký của đại diện chính quyền và thư ký cuộc họp;
+ Hoàn thiện kết quả rà soát theo biên bản cuộc họp và gửi Cán bộ làm công tác lao động, thương binh xã hội cấp xã để tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn.
- Cán bộ làm công tác lao động, thương binh xã hội tổng hợp kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội từ các tổ dân phố, thôn, bản (theo biểu mẫu quy định), báo cáo Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn cho công khai kết quả rà soát trên các phương tiện thông tin đại chúng cấp xã và niêm yết tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (trong thời gian 7 ngày làm việc), đồng thời tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong địa bàn đối với kết quả rà soát; tổng hợp ý kiến và kết quả rà soát báo cáo Ủy ban Nhân dân cấp xã.
- Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp thông qua kết quả rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội; thành phần gồm đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, cán bộ phụ trách công tác Lao động-Thương binh và Xã hội, các thành viên tổ rà soát (rà soát viên), hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, mặt trận tổ quốc, hội nông dân (nếu có); tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ báo cáo kết quả rà soát (theo mẫu); lưu giữ, quản lý toàn bộ Phiếu kê khai hộ/đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu và lập sổ quản lý hộ/đối tượng bảo trợ xã hội tại xã phường (theo mẫu).
3. Xử lý tổng hợp, quản lý và khai thác kết quả rà soát (Vụ bảo trợ xã hội)
- Nhập tin, xử lý kết quả rà soát;
- Tổng hợp, phân tích số liệu, viết báo cáo kết quả rà soát;
- Báo cáo kết quả rà soát;
- Bàn giao, hướng dẫn quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ/đối tượng bảo trợ xã hội cho các tỉnh/thành phố;
- Quản lý, khai thác thông tin về hộ/đối tượng bảo trợ xã hội.
VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2007:
Thực hiện các công việc:
- Thành lập Ban chỉ đạo rà soát các cấp và Tổ chuyên gia giúp việc để giúp ban chỉ đạo thực hiện các công việc rà soát.
- Xây dựng phương án, kế hoạch triển khai phương án và bộ công cụ rà soát.
- Tổ chức rà soát thí điểm tại 2 tỉnh, thành phố, hoàn thiện kế hoạch triển khai phương án và bộ công cụ rà soát;
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn rà soát danh sách hộ/đối tượng, kê khai hộ/đối tượng, quy trình họp xét, công khai, mẫu biểu tổng hợp thông tin các cấp;
- Hướng dẫn các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch, triển khai phương án tại địa phương;
- Cử cán bộ giám sát rà soát cấp Trung ương; tập huấn cho cán bộ giám sát rà soát cấp Trung ương và Ban chỉ đạo rà soát các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (2 đợt đối với các tỉnh thực hiện rà soát năm 2007 và các tỉnh rà soát năm 2008);
- Triển khai rà soát tại 20 tỉnh/thành phố khu vực phía bắc;
- Tổng hợp kết quả rà soát 20 tỉnh khu vực phía Bắc;
- Xây dựng phần mềm quản trị và khai thác cơ sở dữ liệu về hộ/đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Năm 2008:
- Triển khai rà soát tại 44 tỉnh/thành phố khu vực miền Trung và miền nam;
- Xây trình quy trình cập nhật, quản lý đối tượng bảo trợ xã hội;
- Triển khai cập nhật đối tượng bảo trợ xã hội đến 1/4/2008 đối với 20 tỉnh khu vực phía Bắc;
- Tổng hợp kết quả rà soát các cấp;
- Nhập tin, xử lý kết quả rà soát;
- Tổng hợp, phân tích số liệu, viết báo cáo kết quả rà soát;
- Báo cáo kết quả rà soát;
- Tập huấn quy trình cập nhật, quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, phần mềm, bàn giao, hướng dẫn quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu hộ/đối tượng bảo trợ xã hội cho các tỉnh/thành phố.
VIII. KINH PHÍ RÀ SOÁT
Ngân sách Trung ương chi cho thực hiện rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm:
- Kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động ở Trung ương là 300 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ thực hiện các hoạt động ở địa phương khoảng 5,7 tỷ đồng được bố trí từ nguồn dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội hợp đồng qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện; cụ thể:
+ Mức hỗ trợ cụ thể với đơn vị cấp xã hoặc cấp huyện do địa phương quy định căn cứ vào số lượng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn song bình quân khoảng 300 ngàn đồng đối với một xã/phường/thị trấn.
+ Mức hỗ trợ cụ thể với Sở LĐTB&XH căn cứ vào số lượng đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh/thành phố song bình quân không quá 15 triệu đồng đối với một Sở (bao gồm cả chi phí in Phiếu rà soát và tài liệu hướng rà soát).
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Phương án này chủ động báo cáo Ủy ban Nhân dân Tỉnh bố trí thêm kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
Kinh phí thực hiện rà soát hộ/đối tượng bảo trợ xã hội được quản lý, sử dụng có hiệu quả và theo quy định hiện hành.
| BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.