ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 815/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 12 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 815/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi là các sở, ban, ngành) trong việc phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong việc thực hiện công khai các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2011 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2 Quy định về thủ tục hành chính được công bố, công khai
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP) là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. Thủ tục hành chính khi được công bố, công khai phải đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP , bao gồm:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
Điều 3 Thẩm quyền, phạm vi, hình thức công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
3. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện dưới hình thức quyết định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
Điều 4. Thẩm quyền trình Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh khi có văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính
Công tác phối hợp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp trong việc công bố thủ tục hành chính
1. Các sở, ban, ngành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm:
a) Thống kê và lập danh mục thủ tục hành chính.
b) Xác định đầy đủ các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP .
c) Tổ chức xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung có trong các phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định (có mẫu dự thảo Quyết định và mẫu phụ lục kèm theo Quy chế này):
2. Thời gian, trình tự, thủ tục trình:
Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được ban hành; các sở, ban, ngành phải gửi hồ sơ kèm theo tài liệu (cả văn bản và file mềm) đến Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định công bố.
Hồ sơ, tài liệu trình Quyết định công bố thủ tục hành chính gồm:
- Tờ trình đề nghị công bố thủ tục hành chính;
- Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cả văn bản và file mềm).
- Các tài liệu đính kèm (cả văn bản và file mềm): Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, tờ khai và các văn bản liên quan khác.
Thủ trưởng cơ quan phải ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang của phụ lục kèm theo Quyết định.
3. Kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định và trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính:
a) Khi nhận được hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm soát chất lượng nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính phải bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
+ Số lượng thủ tục hành chính không đầy đủ.
+ Nội dung dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính không đúng theo mẫu quy định, còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm không chính xác, không đầy đủ.
+ Thiếu các tài liệu kèm theo như: Mẫu đơn, mẫu tờ khai, các văn bản quy phạm pháp pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, các văn bản khác có liên quan.
Thời hạn cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính: không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Khi Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được các quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP , Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
Thời hạn ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính: Chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp trong việc công khai thủ tục hành chính
1. Thông tin về thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định tại khoản b Điều 6 của Quy chế này phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Đối với các hình thức công khai bắt buộc:
a) Đăng tải công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính. Văn phòng UBND tỉnh dự thảo công văn đề nghị công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trình Chánh văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai hoặc sắp xếp đặt Bộ thủ tục hành chính đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình tại nơi cá nhân, tổ chức dễ tiếp cận, khai thác và sử dụng các thủ tục hành chính.
3. Ngoài hình thức công khai bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều này, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có thể thực hiện việc công khai thủ tục hành chính theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Các hình thức khác.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc công khai thủ tục hành chính và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc và tại UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) hoặc đột xuất theo yêu cầu, Thủ trưởng các sở ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) về tình hình và kết quả công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp kết quả công bố, công khai thủ tục hành chính để báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9 Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định.
Báo cáo kịp thời Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý đối với những sở, ban, ngành không thực hiện đúng các quy định về việc trình công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình công khai và thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc khó khăn đề nghị phản ánh bằng văn bản về Văn phòng UBND tỉnh để hướng dẫn giải quyết; các vấn đề vượt thẩm quyền sẽ báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
PHỤ LỤC I
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | Lai Châu, ngày tháng năm |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…./UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ ……….
Xét đề nghị của Giám đốc Sở ………….. và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở …./UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..... (đúng vào ngày VBQPPL quy định TTHC có hiệu lực)
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…../ Chủ tịch UBND các huyện, thị xã/Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
Ghi chú: Thủ trưởng cơ quan phải ký tắt cuối trang dự thảo Quyết định và cuối mỗi trang phụ lục đính kèm theo Quyết định.
PHỤ LỤC II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ ………/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm của UBND tỉnh Lai Châu)
PHẦN I. DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ; THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HUỶ BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…../UBND CẤP HUYỆN/ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
STT | Tên thủ tục hành chính | Ghi chú |
I. Lĩnh vực… | ||
1 | Ví dụ: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 | - Sửa thời hạn giải quyết - Sửa trình tự giải quyết - Sửa mẫu đơn khiếu nại. |
2 | Thủ tục b | - TTHC bị bãi bỏ, huỷ bỏ - ………………………… |
3 | Thủ tục c |
|
4 | Thủ tục d |
|
n | ………………… |
|
II. Lĩnh vực… | ||
1 | Thủ tục đ |
|
2 | Thủ tục e |
|
3 | Thủ tục f |
|
4 | Thủ tục g |
|
n | ………………… |
|
Ghi chú: Đối với các thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ: Chỉ cần lập danh mục thủ tục hành chính theo phần I, không cần phải làm tiếp phần 2 (Những thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ đã đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, khi lập danh mục thủ tục hành chính phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ Thủ tục hành chính).
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ…../UBND CẤP HUYỆN/ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
I. Lĩnh vực …
1. Thủ tục a
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục b
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
II. Lĩnh vực …
1. Thủ tục đ
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
2. Thủ tục e
- Trình tự thực hiện:
- Cách thức thực hiện:
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thời hạn giải quyết:
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Lệ phí (nếu có):
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
n. Thủ tục n
Ghi chú: Mỗi thủ tục hành chính phải đính kèm theo cả mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có) và được trình bày trên 1 hoặc nhiều trang liên tiếp; hết thủ tục hành chính này mới chuyển sang thủ tục hành chính kế tiếp (ở các trang kế tiếp).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.