ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2006/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 06 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 08/2004/NQ-CP ngày 30/06/2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1290/TTr-SNV ngày 01/9/2006 và 1612/SNV-TT ngày 02/11/2006; Báo cáo thẩm định số 119/BC-STP ngày 24/7/2006 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 06/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp của UBND tỉnh đối với các vấn đề tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (bao gồm công chức dự bị), viên chức.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Công chức, viên chức quy định tại điều 1 là công chức, viên chức trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính trực thuộc UBND tỉnh Đổng Nai (trừ công chức cấp xã thực hiện theo Quyết định số 6890/2004/QĐ-UBND ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghi định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thi trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện việc phân cấp
- Công tác quản lý công chức, viên chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng.
- Đối với các vấn đề đã được UBND tỉnh phân cấp vẫn thực hiện đầy đủ các quy đinh về phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
- Đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trước UBND tỉnh về nội dung phân cấp.
- Bảo đảm nguyên tắc công việc nào, cấp nào sát với thực tế, giải quyết kịp thời và hiệu quả các yêu cầu của tổ chức, công dân thì gian cho cấp đó thực hiện nhằm cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
Chương II
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức và tham gia với tư cách Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng,
2. Giám đốc Sở Nội vụ có nhiệm vụ, quyền hạn :
a) Tổ chức tuyển dụng công chức,
b) Quyết định tuyển dụng người trúng tuyển công chức;
c) Phân công công chức dự bị làm việc tại các đơn vị;
d) Gia hạn thời gian nhận việc đối với công chức dự bị;
e) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ;
g) Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên trong thời gian tập sự.
Điều 5. Bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương công chức, công nhận hết tập sự.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ Thanh tra viên chính thực hiện theo Luật Thanh tra).
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra).
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện), Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định công nhận hết tập sự, hưởng 100% lương đối với công chức thuộc quyền quản lý.
Điều 6. Chuyên ngạch công chức
1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trừ Thanh tra viên chính thực hiện theo Luật Thanh tra).
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết đinh chuyển ngạch đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra).
Điều 7. Nâng ngạch công chức
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống (trừ ngạch Thanh tra viên) theo chuyên ngành mà Bộ, cơ quan ngang Bộ của mình được phân công quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch đối với công chức ngạch hành chính từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên thực hiện theo quy đinh hiện hành.
Điều 8. Nâng bậc lương (nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn)
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết đinh nâng bậc lương đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định nâng bậc Lương đối với công chức các ngạch còn lại thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh:
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Phó Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh:
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc (trừ Chánh Thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra)
3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức đanh:
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức đanh tương đương trực thuộc đơn vị (trừ Chánh Thanh tra thực hiện theo Luật Thanh tra).
- Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục trực thuộc.
Điều 10. Điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển (bao gồm cả tiếp nhận)
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đới với công chức quy đinh tại khoản 1 điều 9 quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đới với công chức ra khỏi phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành (trừ khoản 1 điều này),
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định điều động, biệt phái, luân chuyển, thuyên chuyển đối với công chức trong phạm vi đơn vị quản lý (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này).
4. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thuyên chuyển (tiếp nhận) đối với viên chức, công chức làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc ngành dọc quản lý, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội sang công chức các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh.
Điều 11. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức quy định tại khoản 1 điều 9 quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ khoản 1 điều này).
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với công chức thuộc đơn vị quản lý (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này).
Chương III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 12. Tuyển dụng viên chức
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được tự chủ việc tuyển dụng viên chức.
Điều 13. Quyết định tuyển dụng
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động ra quyết định tuyển dụng viên chức thuộc đơn vị.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành ra quyết định tuyển dụng đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp trực thuộc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
3. Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều 14. Ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động; tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt ký hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc đơn vị (trừ các chức danh Trưởng, Phó thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cấp trên trực tiếp ký hợp đồng, tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng).
Điều 15. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức.
1. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương của tất cả các đơn vị sự nghiệp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với viên chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
Điều 16. Nâng ngạch viên chức
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch viên chức từ ngạch tương đương chuyên viên trở xuống theo chuyên ngành mà Bộ, cơ quan ngang Bộ của mình được phân công quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch viên chức ngạch hành chính từ chuyên viên và tương đương trở xuống.
3. Việc tổ chức thi nâng ngạch viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên thực hiện theo quy đinh hiện hành.
Thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch viên chức đạt kết quả nâng ngạch thực hiện theo quy định tại điều 15 bản quy định này.
Điều 17. Chuyên ngạch viên chức.
1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của các đơn vị sự nghiệp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên trở xuống của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động quyết định chuyển ngạch đối với viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị mình.
Điều 18. Nâng bậc lương (nâng lương thường xuyên và trước thời hạn)
1. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định nâng bậc lương đối với viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương của các đơn vị sự nghiệp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định chuyển ngạch đối với viên chức ngạch chuyên viên và tương đương ngạch chuyên viên trở xuống của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
3. Thủ trưởng đơn vi sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động quyết định nâng bậc lương đối với viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống của đơn vị mình.
Điều 19. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vi sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức danh Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức đối với các chức đanh còn lại.
Điều 20. Điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển (bao gồm cả tiếp nhận) viên chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, thuyên chuyển đối với viên chức thuộc các chức danh quy đinh tại khoản 1 điều 19 quy định này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức ra khỏi phạm vi quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ khoản 1 và khoản 2 điều này).
Việc luân chuyển, biệt phái viên chức chỉ thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định thuyên chuyển đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong và ngoài phạm vi tỉnh Đồng Nai. Đối với việc thuyên chuyển viên chức từ các đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước thuộc UBND tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Điều 21. Giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc viên chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức thuộc các chức danh quy định tại khoản 1 điều 19 quy định này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành quyết định giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức quy định tại khoản 2 điều 19 quy định này.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thực hiện giải quyết chế độ hưu trí, thôi việc đối với viên chức thuộc đơn vị (trừ khoản 1 và khoản 2 điều 19 này).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm hướng dẫn
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc trái với quy định phân cấp này thì yêu câu thủ trưởng các đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Giám đốc Sở Nội vụ quy định cụ thể chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công chức, viên chức đối với các nội dung đã phân cấp. Các trường hợp không thực hiện chế độ báo các đúng thời gian theo hướng đẫn, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp báo các Chủ tịch UBND tỉnh xử lý.
Điều 23. Trách nhiệm thu hành.
1. Đối với những vấn đề đã phân cấp, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ban ngành các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh;
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính tổ chức triển khai những nội dung phân cấp. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tố chức phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.