BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN VAY NỢ, VIỆN TRỢ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung;
Căn cứ Thông tư số 22/2008/TT-BTC ngày 10/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phương thức tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN VAY NỢ, VIỆN TRỢ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định trình tự tổ chức mua sắm hàng hóa theo phương thức tập trung (gọi tắt là MSTT) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (gọi tắt là đơn vị thuộc Bộ) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm, nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ, các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật), nguồn vay nợ, viện trợ của các tổ chức trong, ngoài nước (nếu không có quy định điều kiện ràng buộc riêng).
Đối với dự án vay nợ, viện trợ sử dụng nguồn vốn vay, vốn viện trợ có quy định điều kiện ràng buộc riêng về mua sắm được thực hiện theo quy định của nhà tài trợ, viện trợ; các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên; các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn tài trợ, viện trợ.
2. Đối tượng áp dụng: Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ (gọi tắt là hàng hóa) có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại theo quy định của Bộ Tài chính, của Tổng cục, Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc tổ chức MSTT
1. Việc tổ chức MSTT nhằm:
a. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong sử dụng ngân sách nhà nước.
b. Bảo đảm hàng hóa được trang bị đồng bộ, hiện đại phù hợp với yêu cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách tài chính công, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
c. Bảo đảm công khai, minh bạch trong mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản nhà nước.
2. Việc tổ chức MSTT phải đảm bảo:
a. Thực hiện đúng các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
b. Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính, quản lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Quy trình tổ chức MSTT
1. Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp;
2. Tổ chức triển khai kết quả đấu thầu hoặc kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp;
3. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền về kết quả thực hiện hợp đồng mua sắm của nhà thầu cung cấp.
Điều 4. Hình thức tổ chức
Căn cứ nhu cầu mua sắm, trang bị và đặc điểm của từng loại hàng hóa, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng và tương đương giao một đơn vị trực thuộc tổ chức việc mua sắm hàng hóa theo phương thức tập trung, việc giao hàng hóa cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và tại Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Lập, phê duyệt danh mục dự toán MSTT
1. Hàng năm, các đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách đề xuất nhu cầu mua sắm hàng hóa để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm báo cáo đơn vị dự toán cấp trên theo quy định, trong đó, đề xuất cụ thể chủng loại, số lượng hàng hóa thuộc danh mục MSTT.
2. Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo quy định; nhu cầu thực tế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc về sử dụng tài sản, hàng hóa; Đề án mua sắm tài sản, hàng hóa trang bị cho toàn ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có); danh mục hàng hóa thực hiện MSTT do đơn vị đề xuất; dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, việc phê duyệt danh mục dự toán MSTT thực hiện theo phân cấp, cụ thể như sau:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt danh mục dự toán MSTT tại Bộ.
- Vụ Tài vụ quản trị thuộc Tổng cục, Kho bạc Nhà nước trình Tổng cục trưởng phê duyệt danh mục dự toán MSTT tại Tổng cục, KBNN.
- Phòng (hoặc Bộ phận) chuyên môn về tài chính thuộc các Cục, KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Cục trưởng hoặc tương đương phê duyệt danh mục dự toán MSTT tại đơn vị.
3. Nội dung danh mục dự toán hàng hóa MSTT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Chủng loại, số lượng hàng hóa MSTT ;
b) Thời gian thực hiện việc MSTT;
c) Đơn vị được giao tổ chức MSTT;
d) Đơn vị được giao dự toán mua sắm hàng hóa;
đ) Đơn vị được giao trực tiếp sử dụng hàng hóa;
e) Kinh phí thực hiện mua sắm.
Điều 6. Phương án mua sắm hàng hóa theo phương thức tập trung
1. Đơn vị được giao tổ chức MSTT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng hàng hóa xây dựng phương án tổ chức mua sắm cụ thể trình cấp có thẩm quyền nêu tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này phê duyệt theo phân cấp. Phương án MSTT gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hóa.
Đối với hàng hóa là trang thiết bị tin học: Đơn vị được giao MSTT tại Bộ Tài chính phải lấy ý kiến của Cục Tin học và Thống kê tài chính thuộc Bộ Tài chính; đơn vị được giao MSTT tại Tổng cục, KBNN phải có ý kiến của Cục Công nghệ thông tin thuộc Tổng cục, KBNN. Việc lấy ý kiến được thực hiện theo hình thức bằng văn bản hoặc mời đại diện có thẩm quyền của đơn vị nêu trên tham gia Tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tư vấn phương án mua sắm. Trường hợp, đơn vị được giao MSTT là đơn vị chuyên môn về tin học, không phải thực hiện thủ tục lấy ý kiến theo quy định nêu trên.
b) Phương án giá cụ thể đối với từng loại hàng hóa;
c) Yêu cầu về chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm của nhà cung cấp;
d) Dự kiến thời gian tổ chức mua sắm hàng hóa;
đ) Phương án tiếp nhận hàng hóa và phương án bàn giao hàng hóa cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng hàng hóa;
e) Thời gian, phương thức thanh toán và những vấn đề khác có liên quan.
2. Đơn vị đề xuất mua sắm hàng hóa chịu trách nhiệm về yêu cầu/tiêu chuẩn kỹ thuật của từng chủng loại hàng hóa do mình đề nghị mua sắm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
Điều 7. Tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu cung cấp
1. Đơn vị tổ chức MSTT có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa theo phương thức tập trung theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
b) Thực hiện đăng tải thông tin đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của Bộ Tài chính; công khai danh sách các đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT theo quy định.
c) Nội dung quy định trong Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu phải đảm bảo: Theo đúng phương án MSTT được phê duyệt; đồng thời công bằng, khách quan và lựa chọn được hàng hóa có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.
d) Được thu các khoản theo quy định (bán hồ sơ mời thầu; thu từ nhà thầu trong trường hợp có kiến nghị xem xét về kết quả lựa chọn nhà thầu; thu về bảo đảm dự thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp Nhà thầu vi phạm quy định; hoa hồng từ mua sắm hàng hóa; quà tặng, quà khuyến mãi của nhà cung cấp (nếu có)) và sử dụng kinh phí thu được để chi phí cho quá trình tổ chức đấu thầu theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Nội dung, thể thức của Hợp đồng nguyên tắc gồm những nội dung của Hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài ra còn bao gồm:
- Địa điểm giao, nhận, cung cấp hàng hóa;
- Quyền và nghĩa vụ bảo hành, bảo trì hàng hóa;
- Quyền và nghĩa vụ đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa (nếu có);
- Chế độ xử phạt do vi phạm hợp đồng.
Điều 8. Tổ chức triển khai kết quả đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp
1. Đơn vị tổ chức MSTT thực hiện toàn bộ quy trình tổ chức MSTT:
1.1. Đơn vị tổ chức MSTT có nhiệm vụ:
a) Thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp được chọn, trong đó quy định rõ việc bảo hành, bảo trì, đào tạo, hướng dẫn sử dụng (nếu có) hàng hóa được thực hiện trực tiếp giữa nhà thầu cung cấp và các đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng hàng hóa MSTT.
Đơn vị tổ chức MSTT có thể mời đại diện các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT cùng tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng mua sắm.
b) Thông báo cụ thể kế hoạch triển khai thực hiện cung cấp, lắp đặt hàng hóa của nhà thầu cung cấp theo hợp đồng mua sắm đã ký cho các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT để biết và có kế hoạch tiếp nhận, phối hợp thực hiện.
c) Thanh toán, thanh lý hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp trên cơ sở hợp đồng mua sắm và biên bản nghiệm thu đã ký theo quy định.
Đơn vị tổ chức MSTT có thể mời đại diện các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT cùng tham gia quá trình nghiệm thu, đảm bảo theo đúng nội dung hợp đồng mua sắm đã ký và hồ sơ, tài liệu đấu thầu có liên quan.
d) Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý, trình cấp thẩm quyền điều chuyển tài sản theo đúng chế độ, quy định hiện hành.
e) Tổng hợp, đề xuất phương án sử dụng các khoản hợp đồng, quà tặng, quà khuyến mãi từ mua sắm hàng hóa (nếu có) phù hợp với quy định của Nhà nước, báo cáo cấp giao nhiệm vụ mua sắm tập trung xem xét, phê duyệt phương án sử dụng.
f) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo thẩm quyền phê duyệt đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp về kết quả thực hiện hợp đồng mua sắm của nhà thầu cung cấp; đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các nhà thầu cung cấp không thực hiện đúng quy định về bàn giao, bảo hành, bảo trì hàng hóa theo quy định của pháp luật về đấu thầu và hợp đồng mua sắm đã ký. Thời gian thực hiện báo cáo: Tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng mua sắm theo quy định.
1.2. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận và sử dụng hiệu quả hàng hóa MSTT được giao đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định.
b) Phối hợp tham gia theo đề nghị của đơn vị tổ chức MSTT: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp; tổ chức nghiệm thu hàng hóa MSTT đảm bảo theo đúng nội dung hợp đồng mua sắm đã ký và hồ sơ, tài liệu đấu thầu có liên quan.
c) Yêu cầu nhà thầu cung cấp thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì theo đúng hợp đồng mua sắm đã ký.
d) Kết thúc thời gian bảo hành, bảo trì của nhà thầu cung cấp, thực hiện đánh giá và báo cáo đơn vị tổ chức MSTT về quá trình thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì của nhà thầu cung cấp để căn cứ thanh toán phần giá trị bảo hành, bảo trì cho nhà thầu cung cấp theo hợp đồng mua sắm đã ký.
2. Đơn vị tổ chức MSTT thực hiện một phần công việc (thương thảo, ký hợp đồng nguyên tắc với đơn vị trúng thầu hoặc giao cho một đơn vị trực thuộc ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu theo quy định):
2.1. Đơn vị tổ chức MSTT có nhiệm vụ:
a) Thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng nguyên tắc hoặc giao cho một đơn vị trực thuộc ký hợp đồng nguyên tắc theo quy định với nhà thầu cung cấp được chọn, trong đó quy định rõ việc bảo hành, bảo trì, đào tạo, hướng dẫn sử dụng (nếu có) hàng hóa được thực hiện trực tiếp giữa nhà thầu cung cấp và các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng hàng hóa MSTT.
Đơn vị tổ chức MSTT có thể mời đại diện đơn vị ký hợp đồng mua sắm cùng tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nguyên tắc.
b) Sao gửi hợp đồng nguyên tắc và tài liệu có liên quan cho các đơn vị ký hợp đồng mua sắm để làm cơ sở thương thảo, ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp theo quy định.
c) Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị ký hợp đồng mua sắm thương thảo hợp đồng, ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp, đảm bảo theo đúng nội dung hợp đồng nguyên tắc đã ký và hồ sơ, tài liệu đấu thầu có liên quan.
d) Tham gia quá trình nghiệm thu hàng hóa khi được đơn vị ký hợp đồng mua sắm đề nghị, đảm bảo theo đúng nội dung hợp đồng (nguyên tắc, mua sắm) đã ký và hồ sơ, tài liệu đấu thầu có liên quan.
e) Tổng hợp, đề xuất phương án sử dụng các khoản hoa hồng, quà tặng, quà khuyến mãi từ mua sắm hàng hóa (nếu có) phù hợp với quy định của Nhà nước, báo cáo cấp giao nhiệm vụ mua sắm tập trung xem xét, phê duyệt phương án sử dụng.
2.2. Đơn vị ký hợp đồng mua sắm có nhiệm vụ:
a) Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nguyên tắc giữa đơn vị tổ chức MSTT và nhà thầu cung cấp (khi được đề nghị).
b) Căn cứ hợp đồng nguyên tắc và hồ sơ, tài liệu có liên quan do đơn vị tổ chức MSTT sao gửi để tiến hành thương thảo, hoàn hiện và ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp theo quy định.
Các đơn vị ký hợp đồng mua sắm có thể mời đại diện đơn vị tổ chức MSTT cùng tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng mua sắm.
c) Thanh toán, thanh lý hợp đồng mua sắm với nhà thầu cung cấp trên cơ sở hợp đồng mua sắm và biên bản nghiệm thu đã ký theo quy định.
Các đơn vị ký hợp đồng mua sắm có thể mời đại diện đơn vị tổ chức MSTT cùng tham gia quá trình nghiệm thu, đảm bảo theo đúng nội dung hợp đồng (nguyên tắc, mua sắm) đã ký và hồ sơ, tài liệu đấu thầu có liên quan.
d) Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý, sử dụng hàng hóa theo đúng chế độ, quy định hiện hành.
e) Tập hợp đầy đủ các khoản hoa hồng, quà tặng, quà khuyến mãi từ mua sắm hàng hóa (nếu có) và đề xuất phương án sử dụng gửi đơn vị tổ chức MSTT để tổng hợp, đề xuất phương án sử dụng phù hợp với quy định của Nhà nước, báo cáo cấp giao nhiệm vụ MSTT xem xét, phê duyệt.
f) Theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt đấu thầu, lựa chọn nhà thầu cung cấp về kết quả thực hiện hợp đồng mua sắm của nhà thầu cung cấp; đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các nhà thầu cung cấp không thực hiện đúng quy định về bàn giao, bảo hành, bảo trì hàng hóa theo quy định của pháp luật về đấu thầu và hợp đồng mua sắm đã ký. Thời gian thực hiện báo cáo: Tối đa 10 ngày làm việc kể từ này kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng mua sắm theo quy định.
Điều 9. Hạch toán kế toán tài sản MSTT
1. Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng mua sắm, nguyên giá tài sản và các chi phí khác có liên quan, các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản, hàng hóa, dịch vụ MSTT thực hiện hạch toán tăng tài sản, quyết toán chi ngân sách và tăng nguồn hình thành tài sản trên sổ sách kế toán của đơn vị theo đúng quy định.
2. Căn cứ thực tế tài sản đã được nhà thầu cung cấp bàn giao theo quy định, đơn vị tổ chức MSTT tiến hành lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản từ đơn vị mình sang đơn vị dự toán trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định.
3. Căn cứ hồ sơ điều chuyển tài sản, c đơn vị tổ chức MSTT thực hiện hạch toán giảm tài sản và nguồn hình thành tài sản trên sổ sách kế toán; các đơn vị dự toán trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản MSTT thực hiện hạch toán tăng tài sản, tăng nguồn hình thành tài sản theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về công tác tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng các đơn vị có hệ thống dọc (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước,Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) chịu trách nhiệm hướng dẫn, cụ thể hóa quy trình tổ chức MSTT để thống nhất áp dụng trong toàn hệ thống cho phù hợp, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc, quy định tại Quy chế này.
3. Các tổ chức đoàn thể, Thanh tra nhân dân và các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện MSTT theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.