ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2003/QĐ-UB | Đà Lạt, ngày 02 tháng 07 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi ) ngày 21 tháng 06 năm 1994 .
- Căn cứ thông báo số 60/TB-VPCP ngày 03/04/2002 của Văn Phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị nhà ở toàn quốc lần thứ III về công tác quản lý và phát triển nhà ở .
- Xét nội dung Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 do Cục Quản lý nhà -Bộ Xây Dựng phối hợp với Sở Xây Dựng Lâm Đồng lập .
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây Dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau :
1. Tên chương trình : Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 .
2. Phạm vi và quy mô chương trình : áp dụng tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .
3. Mục tiêu của chương trình :
- Dự báo nhu cầu nhà ở trong các giai đoạn làm cơ sở để lập kế hoạch phát triển cho phù hợp.
- Dự báo quỹ đất cần thiết tương ứng để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở .
- Xác định về quy mô, vị trí và các mô hình dự án điểm để phát triển nhà ở.
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và quản lý tiến độ triển khai các dự án nhà ở .
- Tạo cơ sở để thu hút, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư phát triển quỹ nhà ở theo quy hoạch .
4. Định hướng phát triển nhà ở đô thị đến năm 2005 và đến năm 2010 :
a. Định hướng chung :
Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở cho nhân dân, trước hết tập trung cho Thành Phố Đà Lạt, Thị Xã Bảo Lộc nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở. Trên cơ sở quy hoạch các khu dân cư, có chính sách huy động nhiều nguồn vốn để xây dựng các công trình nhà ở và kết cấu hạ tầng nhằm đáp ứng được tốt, phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Mục tiêu: Dự kiến đến năm 2010 mỗi hộ gia đình ở đô thị đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập làm bằng vật liệu lâu bền. Các gia đình thuộc diện chính sách và cán bộ công nhân viên, kể cả những người thu nhập thấp đều có nhà ở phù hợp.
b. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật :
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2005 là 10m2/ người.
- Diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2010 là 12m2/ người.
- Diện tích bình quân mỗi căn hộ : 50-70 m2.
- Số phòng tối thiểu mỗi căn hộ : 2 phòng / căn hộ vào năm 2005; 3 phòng / căn hộ vào năm 2010.
- Các căn hộ đều có hệ thống nước sạch dùng cho sinh hoạt, có công trình phụ riêng.
5. Chương trình phát triển nhà ở đô thị đến năm 2005 :
Các chỉ tiêu cơ bản cần thực hiện :
- Mở rộng và phát triển quỹ nhà ở, tăng 50% so với quỹ nhà ở được xây dựng trong thời kỳ 1996-2000.
- Diện tích sàn bình quân đầu người là 10 m2/ người.
- Cải tạo, nâng cấp quỹ nhà đã xuống cấp, hư hỏng - nhất là nhà biệt thự.
- Xóa bỏ dần các trường hợp nhà ổ chuột tại các khu vực đô thị.
- Kế hoạch và mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2001-2005 xây dựng 1.000.000 m2 nhà ở đô thị . Trong đó : Thành phố Đà lạt 370.000 m2; Thị xã Bảo Lộc 210.000 m2; Các đô thị còn lại dự kiến 420.000 m2.
* Các dự án phát triển nhà ở dự kiến đầu tư :
a/ Thành phố Đà Lạt :
Tiếp tục thực hiện các dự án xây dựng nhà ở đô thị đã và đang được triển khai của Tỉnh. Bao gồm :
- Dự án hạ tầng Khu quy hoạch 12 Triệu Việt Vương (Dự kiến hoàn thành năm 2003)
- Dự án Quy hoạch khu dân cư 226 Phan Đình Phùng (Kế hoạch năm 2002, dự kiến hoàn thành vào năm 2005 ).
- Dự án quy hoạch Khu dân cư Phan Đình Phùng - Nguyễn Công Trứ - Xô Viết Nghệ Tĩnh thuộc Phường II và Phường VIII ( Khảo sát - Quy hoạch năm 2003).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Khu vực đồi Thánh Mẫu (Khảo sát - Quy hoạch năm 2003 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Phan Đình Phùng - Hai Bà Trưng (Dự kiến thực hiện giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Đồi An Tôn diện tích thực hiện : 9 ha/ 24 ha ( Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng và khu tạm cư trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Đường Bạch Đằng - Ngô Quyền (Dự án đã duyệt, thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu Phù Đổng Thiên Vương (Dự án đã duyệt, thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Trại Mát (Dự án đã duyệt, thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng và một phần khu dân cư trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu Nguyên Tử Lực (Dự án đã duyệt, thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư xã Xuân Trường (Dự án đã duyệt, thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Thái Phiên - Phường 12 (Dự án đã duyệt, thực hiện trong giai đoạn 2003-2005 ).
- Hoàn thành chương trình khôi phục, chỉnh trang quỹ nhà biệt thự trong hệ thống quy hoạch bảo tồn kiến trúc.
b/ Thị xã Bảo lộc :
- Dự án Quy hoạch 2 khu dân cư thuộc Khu công nghiệp Phường Lộc Sơn ,
. Khu I : Diện tích sử dụng đất : 30 ha - dự án đã được duyệt, dự kiến hoàn thành trong năm 2005.
. Khu II : Diện tích sử dụng đất : 100 ha - dự kiến trong giai đoạn 2005 hoàn thành 30%.
- Dự án Quy hoạch mở rộng khu Hà Giang - trung tâm thị xã Bảo Lộc .
Diện tích sử dụng đất là 180 ha : dự án đã được duyệt, dự kiến đến năm 2005 hoàn thành 30%.
Huyện Di Linh :
Hoàn chỉnh về cơ bản Hệ thống cơ sở hạ tầng trong Dự án quy hoạch khu dân cư Hòa Ninh, bố trí việc xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt.
d/ Huyện Đức trọng :
- Triển khai quy hoạch Khu dân cư Thanh Thanh, phục vụ cho việc giải tỏa - tái định cư thuộc dự án nâng cấp sân bay Liên Khương.
- Dự án quy hoạch dân cư Khu công nghiệp Phú hội, dự kiến thực hiện đạt 30 %.
6. Chương trình phát triển nhà ở Đô thị từ năm 2006 đến năm 2010 :
Các chỉ tiêu cơ bản cần thực hiện :
- Diện tích sàn bình quân đầu người là 12 m2/ người .
- Tiếp tục cải tạo, nâng cấp quỹ nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng - nhất là nhà biệt thự.
- Xoá bỏ toàn bộ nhà ổ chuột ở các khu đô thị.
- Kế hoạch và mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2006-2010 xây dựng 2.010.000m2 nhà ở đô thị. Trong đó: Thành phố Đà Lạt 750.000 m2; Thị xã Bảo Lộc 430.000 m2; Các đô thị còn lại 830.000 m2.
* Các dự án phát triển nhà ở dự kiến đầu tư :
Triển khai tiếp các dự án xây dựng nhà ở Đô thị khi kết thúc giai đoạn 2005 đang dở dang, xác định cụ thể mục tiêu của giai đoạn 2006 -2010 nhằm thực hiện được các nội dung chính như sau :
a/ Thành phố Đà Lạt :
- Khu số 1 ( khu vực Hồ Đa Thiện 2 ) dự kiến dự án sẽ thực hiện đến năm 2020, giai đoạn 2006-2010 thực hiện 50%.
- Khu số 2 ( khu vực giữa đường vòng Lâm Viên và khu Vạn Kiếp) dự kiến dự án thực hiện đến năm 2020, trong đó giai đoạn 2006-2010 thực hiện 50%.
- Khu số 3 ( khu vực Vạn Thành ) dự kiến dự án thực hiện đến năm 2020, trong đó giai đoạn 2006-2010 thực hiện 50%.
- Khu số 4 ( khu vực đồi An Tôn ) diện tích sử dụng đất : 24 ha, giai đoạn 2006-2010 thực hiện xong phần diện tích còn lại : 15 ha
- Khu số 5 ( khu vực Sầm Sơn ) dự kiến dự án thực hiện đến năm 2020, trong đó giai đoạn 2006-2010 thực hiện 30%.
- Khu số 6 (khu vực Nam Hồ) dự kiến dự án thực hiện đến năm 2020, trong đó giai đoạn 2006-2010 thực hiện 30%.
b/ Thị xã Bảo Lộc :
- Dự án quy hoạch mở rộng Trung tâm Thị Xã Bảo Lộc (khu Hà Giang)
. Diện tích sử dụng đất : 180 ha.
. Dự kiến kết thúc giai đoạn 2006-2010: thực hiện 100%.
- Dự án quy hoạch khu dân cư 2, Khu công nghiệp phường Lộc Sơn,
. Diện tích sử dụng đất : 100 ha.
. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2010 thực hiện xong 100%.
c/ Huyện Đức Trọng :
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Khu công nghiệp Phú Hội, giai đoạn 2006-2010 thực hiện 70 %.
- Thực hiện hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, bố trí tái định cư khu dân cư Thanh Thanh theo Dự án quy hoạch được phê duyệt.
- Dự án Quy hoạch khu dân cư Nam Sơn, giai đoạn 2006-2010 thực hiện 30%
7. Những quy định về quản lý xây dựng :
- Các dự án nhà ở được lập trên cơ sở Đồ án quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các khu vực xen kẽ hoặc dân tự xây, cần phải đối chiếu với Điều lệ quản lý chung của quy hoạch tại khu vực để có những quy định về quản lý cho phù hợp, nhằm đảm bảo sự hài hòa với không gian chung của đô thị.
8. Những chính sách cần nghiên cứu áp dụng :
Căn cứ những quy định về chính sách quản lý : Nhà ở đô thị; Phát triển hạ tầng; Tài chính; Luật đất đai; Nghị định 71/2001/NĐ-CP ngày 5/10/2001 của chính phủ; Những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Cụ thể hoá Nghị quyết của Thường vụ tỉnh ủy để thực hiện .
Điều 2 : Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND Thành Phố, Thị xã và các Huyện liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm, thông qua HĐND và UBND cùng cấp, đồng thời sớm triển khai những nội dung sau :
- Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch triển khai chương trình .
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phát triển nhà ở của đô thị, quản lý tiến độ thực hiện, báo cáo UBND Tỉnh theo từng năm.
2. Sở Xây Dựng có trách nhiệm phối hợp cùng các Sở, Ban, Ngành và địa phương có liên quan: Theo dõi quá trình thực hiện, tham mưu những vấn đề cần điều chỉnh cho UBND tỉnh trong công tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng đối với các dự án xây dựng nhà ở đô thị, phấn đấu đảm bảo các yêu cầu và nhiệm vụ nói trên, đồng thời công bố công khai các địa điểm có Quy hoạch phát triển nhà ở nhằm thu hút đầu tư .
3. Các Sở Xây Dựng, Sở Kế Hoạch & Đầu Tư, Sở Địa Chính, Sở Tài Chính -Vật Giá , Giao Thông - Vận Tải, Sở Tài Nghuyên & Môi Trường, Chủ tịch UBND Thành phố Đà Lạt, Chủ tịch UBND thị xã Bảo Lộc, Chủ tịch UBND các Huyện có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan có liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc quản lý đầu tư xây dựng, chủ động tạo cơ chế trình UBND Tỉnh xem xét nhằm huy động các nguồn vốn để đầu tư, đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra.
Điều 3 : Chánh Văn Phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây Dựng, Kế Hoạch & Đầu Tư, Địa Chính, Tài Chính - Vật Giá, Giao Thông - Vận Tải, Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường, Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt, Chủ tịch UBND thị xã Bảo Lộc, Chủ tịch UBND các Huyện và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ./-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.