UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG SÂN VẬN ĐỘNG HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo tại Văn bản số 91/TT-UBND ngày 28/5/2007 và đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 888/STC-GCS ngày 06 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Xây dựng Sân vận động huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Phú Giáo, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG SÂN VẬN ĐỘNG HUYỆN PHÚ GIÁO TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Quy định bồi thường về hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo Văn bản số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB).
Điều 2. Điều kiện để được bồi thường về đất:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, và từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Đất sử dụng sau ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền.
Điều 4. Phân loại bồi thường về đất:
1. Xác định loại đất thổ cư được bồi thường:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể của từng hộ.
c) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng theo quy định nhưng không quá 200m2 cho mỗi hộ.
2. Phương thức bồi thường đất:
a) Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định. Trường hợp chưa hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ đối với các loại đất.
b) Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định như sau:
- Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường 99% (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường 99% theo đơn giá đất quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
- Đối với đất sử dụng từ 15/10/1993 đến 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức theo quy định và phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường theo diện tích thực tế theo đơn giá quy định nhưng phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty:
- Nếu đất đã giao nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không bồi thường về đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất, khi các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn nhưng vượt thẩm quyền thì không được bồi thường và được thông báo để chấm dứt hợp đồng và di dời.
- Nếu đất được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất (bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước) thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.
4. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
5. Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn giá bồi thường đất:
1. Đất thổ cư:
Số TT | TÊN ĐƯỜNG | ĐOẠN ĐƯỜNG | Hệ số (Đ) | |
TỪ | ĐẾN | |||
| Thị trấn Phước Vĩnh |
|
|
|
A | Đường loại 1: |
|
|
|
1 | ĐT 741 | Cầu Vàm Vá | Giáp ranh xã An Bình | 1 |
2 | Đường vào chợ Phước Vĩnh | Ngã 3 Trường THPT Phước Vĩnh | Cầu Lễ Trang (tuyến số 8) | 1 |
3 | Tuyến số 4 và 5 | Ngã 3 tượng đài chiến thắng Phước Thành | Ngã 3 chợ Phước Vĩnh | 1 |
4 | Tuyến số 7 | Ngã 3 đường vào chợ Phước Vĩnh | Ngã 3 tuyến 2 khu tái định cư | 1 |
5 | Tuyến số 6 | Ngã 3 tuyến 4 và 5 | Ngã 3 tuyến 2 (Sân vận động huyện) | 0,8 |
6 | Đường đôi Khu Trung tâm hành chính | Giáp đường ĐT 741 | Nhà truyền thống huyện | 1 |
B | Đường phố loại 2 |
|
|
|
1 | Tuyến số 2 | Ngã 3 quán Hoàng Mi | Ngã 4 cầu Mới | 1 |
2 | Bố Mua | ĐT 741 | Ngã 3 Nghĩa trang nhân dân | 1 |
|
| Ngã 3 Nghĩa trang nhân dân | Cầu Bà Ý | 0,7 |
3 | Bến sạn 1 | ĐT 741 | Đường Bố Mua | 0,8 |
4 | Bến sạn 2 | Ngã 3 cống | Đường Bố Mua | 0,7 |
5 | Đường khu phố 1 | Ngã 4 Trường mẫu giáo | Ngã 3 tuyến 8 | 0,8 |
6 | Đường khu phố 5 | ĐT 741 | Ngã 4 Bố Mua | 0,6 |
7 | Đường khu phố 6 | ĐT 741 | Ngã 3 tuyến 8 | 0,7 |
LOẠI ĐÔ THỊ | LOẠI ĐƯỜNG PHỐ | MỨC GIÁ CHUẨN THEO VỊ TRÍ | |||
Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 | ||
V | Loại 1 Loại 2 Loại 3 | 2.500 1.500 1.000 | 1.000 700 400 | 500 400 300 | 400 300 200 |
Ghi chú:
* Phân loại vị trí đất ở tại đô thị:
- Vị trí 1: Đất tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi vào sâu 50 mét.
- Vị trí 2: Đất không tiếp giáp đường phố và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50m đến 100 mét.
- Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 100 mét đến 200 mét.
- Vị trí 4: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trên 200 mét.
* Cự ly cách hành lang tính theo đường bộ.
* Mức giá đất cụ thể bằng mức giá chuẩn nhân với hệ số điều chỉnh (Đ).
- Trường hợp lô đất nằm trên nhiều vị trí, nhiều đường phố thì phân ra thành từng lô nhỏ tương ứng từng vị trí, đường phố để áp giá.
- Trường hợp thửa đất có địa điểm tương ứng với nhiều mức giá khác nhau thì nguyên tắc chung là áp dụng theo mức giá cao nhất.
- Trường hợp đất nằm trên những đường phố chưa được xếp loại trong phụ lục này thì áp dụng theo loại đường phố thấp nhất và hệ số thấp nhất trong cùng khu vực để áp giá.
2. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
Đơn giá chung 50.000 đ/m2.
Đất nông nghiệp xen kẽ, liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ thêm theo giá đất ở liền kề từng vị trí và không được quá hạn mức đất thổ cư quy định và mức hỗ trợ như sau:
* Đối với đường phố loại 1:
Vị trí 1: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 mét đến 50m có mức hỗ trợ thêm: 2.500.000 đ/m2 x 20% = 500.000 đ/m2.
* Đối với đường phố loại 2:
Vị trí 1: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 mét đến 50 mét có mức hỗ trợ thêm: 1.500.000 đ/m2 x 20% = 300.000 đ/m2.
Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét có mức hỗ trợ thêm: 700.000 đ/m2 x 35% = 245.000 đ/m2.
Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi trên 100 mét có mức hỗ trợ thêm: 400.000 đ/m2 x 50% = 200.000 đ/m2.
* Đối với đường phố loại 3:
Vị trí 1: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ 0 mét đến 50 mét có mức hỗ trợ thêm: 1.000.000 đ/m2 x 20% = 200.000 đ/m2.
Vị trí 2: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi từ trên 50 mét đến 100 mét có mức hỗ trợ thêm: 400.000 đ/m2 x 35% = 140.000 đ/m2.
Vị trí 3: Đất cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi trên 100 mét có mức hỗ trợ thêm: 300.000 đ/m2 x 50% = 150.000 đ/m2.
* Những trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ khu dân cư, Tổ kiểm kê căn cứ vào tình hình thực tế và đề nghị Hội đồng Bồi thường xem xét giải quyết.
Chương II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
Điều 6. Đơn giá bồi thường hoa màu và cây trồng:
Áp dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
* Cây ngắn ngày:
1. Lúa: 2.000 đ/m2.
2. Mía:
+ Vụ 1 : 3.000 đ/m2.
+ Vụ 2 : 2.500 đ/m2.
+ Vụ 3 : 2.000 đ/m2.
3. Đậu, ngũ cốc các loại : 1.750 đ/m2.
4. Mì, bắp, khoai củ các loại : 1.000 đ/m2.
5. Rau gia vị : 3.000 đ/m2.
6. Rau cải các loại : 2.500 đ/m2.
7. Cây thuốc nam : 4.000 đ/m2.
8. Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch : 5.000 đ/m2.
+ Đang thu hoạch : 10.000 đ/m2.
* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây.
* Cây lâu năm, cây công nghiệp:
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây.
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 4 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 4 đến 6 năm tuổi : 90.000 đ/cây.
- Trên 6 đến 20 năm tuổi : 140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
3. Tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/nọc.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/nọc.
- Trên 5 đến 15 năm tuổi : 120.000 đ/nọc.
- Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/nọc.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng bêtông cốt thép được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
5. Cây trà, lài:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 12.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.
* Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 2.000.000 đ/cây.
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi : 1.000.000 đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Mít, dừa, nhãn, chôm chôm, cam, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, saboche:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi : 100.000 đ/cây.
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây.
6. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa 2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch : 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch : 15.000 đ/cây.
7. Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200 đ/bụi.
- Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi.
- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi.
8. Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây.
* Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 4.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 6.000 đ/cây.
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 3.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây.
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi : 200 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi : 800 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi : 1.500 đ/cây.
4. Tràm, bạch đàn, lồng mứt, xoan, so đũa, xà cừ, trường và các cây lấy gỗ khác:
- Cây dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.
- Cây từ 1 năm tuổi và có đường kính < 10cm : 8.000 đ/cây.
- Cây có đường kính từ 10cm đến 20cm : 20.000 đ/cây.
- Cây có đường kính > 20cm : 50.000 đ/cây.
* Đối với những cây trồng không có trong Bảng đơn giá này thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
* Riêng phần hỗ trợ di dời, cây cảnh (trồng dưới đất):
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2.
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2.
- Phát tài, chuổi ngọc, bông trang thường…v…v: 15.000 đ/cây.
- Mai cảnh:
+ Từ 1 đến 5 năm tuổi : 15.000 đ/cây.
+ Từ 6 năm tuổi trở lên : 60.000 đ/cây.
- Các loại kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, mai chiếu thủy, tùng,…: 50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Quy định chung:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công phá dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định.
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:
- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình theo quy định.
- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới: thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường, nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà, công trình còn lại có giá trị dưới 30% thì không xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
Điều 8. Đơn giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà ở cấp II, biệt thự:
- Cấp IIA: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bêtông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIB: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIC: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m2 xây dựng.
2. Nhà ở cấp III:
- Cấp IIIA: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIIB: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIIC: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.
3. Nhà ở cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ xênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính hoặc gỗ: 1.200.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột xây tô, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa hoặc ốp gạch, cửa gỗ hoặc cửa sắt: 900.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây tô hoặc gỗ hoặc sắt, tường xây tô, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần hoặc trần tạm (cót, ván), cửa gỗ hoặc cửa sắt: 700.000 đ/m2 xây dựng.
4. Nhà ở tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.
Điều 9. Đơn giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2 xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III, nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m2 xây dựng.
* Chi phí di dời nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho, máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước: Do Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường tính toán chi phí đầu tư thực tế, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Điều 10. Đơn giá bồi thường công trình phụ vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đồng/m2 (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đồng/m2 phần ốp gạch.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đồng/m2, nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m2.
- Gác gỗ: 150.000 đồng/m2.
- Chuồng heo: Xây gạch, nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây hoặc sắt: 200.000 đồng/m2. Các loại khác còn lại 150.000 đồng/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ, mái lá hoặc tranh, nền đất 50.000 đ/m2.
- Bồi thường cỏ trồng để nuôi bò: 3000 đồng/m2.
- Hỗ trợ di dời bò, trâu chăn nuôi (dạng trang trại): 50.000 đồng/con.
- Hỗ trợ di dời heo, dê chăn nuôi (dạng trang trại): 30.000 đồng/con.
- Giếng đào: 1.000.000 đồng/cái (nếu có đặt cống bêtông loại dài 1m được tính thêm 120.000 đồng/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đồng/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đồng/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần 500.000 đồng/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đồng/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đồng/cái.
- Điện thoại: 700.000 đồng/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đồng/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đồng/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bêtông nhựa nóng : 120.000 đồng/m2.
- Sân nhựa tưới : 80.000 đồng/m2.
- Sân bêtông xi măng, bêtông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đồng/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đồng/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2 (có rải đá mi tính thêm 3.500 đồng/m2).
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đồng/m2 (nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đồng/m2 phần sơn nước).
- Kè đá hộc: 250.000 đồng/m3.
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đồng/cây.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đồng/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đồng/m2 phần ốp gạch).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đồng/bóng (hỗ trợ).
- Rào lưới B40 loại kiên cố: 30.000 đồng/m2; loại kiên cố: 40.000 đồng/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đồng/m2; loại kiên cố: 20.000 đồng/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời): 25.000 đồng/m2.
- Các loại cổng khác di dời: 15.000 đồng/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đồng/m dài; không cắt tỉa: 15.000 đồng/m dài.
- Cầu BTCT: 120.000 đồng/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đồng/m2.
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đồng/cái.
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đồng/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được trợ cấp thêm 1.900.000 đồng/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường tính toán theo chi phí thực tế trình Hội đồng Bồi thường giải tỏa, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước f 2,7cm trở lên : 5.000 đồng/md.
- Ống nhựa thoát nước f 10cm trở lên : 12.000 đồng/md.
- Ống sành thoát nước f (10 - 20) cm : 15.000 đồng/md.
- Ống bêtông tiêu nước f (20 - 40) cm : 40.000 đồng/md.
- Ống bêtông tiêu nước f 100cm : 120.000 đồng/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc lập): 80.000 đồng/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đồng/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đồng/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đồng/m2 (các loại như: Giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đồng/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4m đến 6m: 200.000 đồng/trụ.
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đồng/m2.
- Hồ nước bằng ống bêtông cốt thép f 100 cm: 140.000 đồng/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bêtông cốt thép: 200.000 đồng/cái.
- Kết cấu bêtông cốt thép: 1.200.000 đồng/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao < 10m: 300.000 đồng/cái.
* Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong Bản Quy định này. Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường sẽ định giá trên cơ sở đầu tư thực tế trình Hội đồng Bồi thường giải tỏa, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11. Chính sách trợ cấp:
Đối với những hộ có đất ở, có nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa được hưởng các khoản trợ cấp sau:
1. Trợ cấp ổn định đời sống: 1.000.000 đồng/nhân khẩu thường trú tại hộ phải giải tỏa di dời.
2. Đối với gia đình chính sách: Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Thương bệnh binh từ 1/4 - 4/4, gia đình liệt sĩ: 3.000.000 đồng/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đồng/hộ.
3. Trợ cấp di dời: 3.000.000 đồng/hộ.
4. Chính sách trợ cấp đối với hộ sản xuất kinh doanh có giấy phép kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 10.000.000 đồng/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đồng/tháng trở lên hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
5. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Chính sách tái định cư:
1. Tất cả những hộ dân có đất thổ cư, có nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa trong phạm vi quy hoạch sẽ được hoán đổi đất trong khu tái định cư bằng diện tích đất thổ cư được bồi thường (hoán đổi trên cơ sở ngang giá).
2. Những hộ gia đình đã định cư nhiều năm liền tại ngôi nhà riêng biệt nhưng nhà được xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp. Tổ chuyên viên sẽ xem xét và đề nghị Ban Chỉ đạo Giải tỏa bồi thường quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Người nhận đất thổ cư trong khu tái định cư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 13. Chính sách hỗ trợ đất thổ cư:
1. Các hộ dân có đất sản xuất nông, lâm nghiệp trong vùng quy hoạch, tùy theo diện tích đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ đất thổ cư theo định mức sau:
a) Cứ mỗi 10.000 m2 (1ha) đất sản xuất nông, lâm nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ 1100 m2 (một ngàn một trăm mét vuông) đất thổ cư trong khu tái định cư. Nếu diện tích đất bị thu hồi lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1ha sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng.
b) Căn cứ vào diện tích đất thổ cư hỗ trợ mà hộ dân quyết định nhận sẽ được quy thành diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp tương ứng để hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2. Việc hỗ trợ đất thổ cư được thực hiện ngay tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
2. Người nhận đất thổ cư hỗ trợ phải trả chi phí đầu tư vào đất và xây dựng cơ sở hạ tầng với số tiền là 200.000 đồng/m2.
3. Người nhận đất thổ cư có thể nhận đất tái định cư tại Khu tái định cư thị trấn Phước Vĩnh.
4. Người nhận đất thổ cư theo chính sách hỗ trợ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình, có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa. Trường hợp người bị giải tỏa cố tình không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện Bến Cát ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật, buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ.
Điều 15. Khiếu nại và thời hạn khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ nếu thấy quyết định không đúng với quy định thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 138 của Luật Ðất đai 2003 và Điều 63 và Điều 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP .
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.