ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 755/QĐ-UBND | Huế, ngày 28 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Bộ Xây dựng về về hướng dẫn thực hiện Quy chế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 188/SNV-TCNS ngày 14 tháng 3 năm 2008,
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt tà Ban) trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ban là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và tài khoản để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban:
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh (ngoại trừ khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô) theo qui định tại Điều 10, Chương II, Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính Phủ.
a) Lập kế hoạch phát triển các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh;
b) Lập yêu cầu đối với các dự án kêu gọi đầu tư;
c) Kết nối kế hoạch, tiến độ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào với tiến độ xây dựng dự án khu đô thị mới;
d) Hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các dự án, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với quyết định đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư và tiến độ phân giai đoạn đầu tư, tổng tiến độ toàn bộ dự án khu đô thị mới;
đ) Là đầu mối tiếp nhận và tổ chức thẩm định dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư sau khi lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của các Sở chuyên ngành và địa phương có liên quan;
e) Là đầu mối kết nối để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án trong khu đô thị mới với UBND các cấp có liên quan.
g) Báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các dự án khu đô thị mới do mình quản lý, tham gia góp ý xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý dự án khu đô thị mới.
2. Trên cơ sở quy hoạch chung được phê duyệt, tổ chức lập quy hoạch chi tiết 1/2000 khu vực có dự án khu đô thị mới trình Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới; quy trình tổ chức thực hiện theo Điều 11 của Quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định 02/2006/NĐ-CP của Chính Phủ và Khoản 2, Mục II, Thông tư số 04/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
4. Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng các công trình dân dụng (trụ sở, các cơ sở giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, công trình công cộng, ...) trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
Ban chịu trách nhiệm tổ chức quản lý thực hiện các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
5. Được phép làm tư vấn đầu tư xây dựng thông qua hợp đồng kinh tế.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Ban có nhiệm vụ xây dựng quy chế hoạt động; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh giao thực hiện một số chức năng của các Sở chuyên ngành trong quá trình quản lý nhà nước đối với các dự án khu đô thị mới, trình Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý:
1. Lãnh đạo Ban: gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành;
Giám đốc Ban quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban;
2. Bộ máy giúp việc Giám đốc gồm có: Văn phòng, Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật, Phòng Tài vụ, Phòng Quản lý dự án.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc; bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4071/2004/QĐ-UB ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh về việc phân cấp công tác tổ chức bộ máy và công chức, viên chức.trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình theo quy định của UBND tỉnh.
3. Về biên chế, cơ chế tài chính, thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Việc bố trí, sử dụng viên chức phải phù hợp chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2008 và thay thế các Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2005, Quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế và các huyện; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.