ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 21 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 119/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi chung là phòng) như sau:
1. Các phòng được tổ chức thống nhất ở các huyện, thành phố:
a) Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng;
b) Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển);
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
e) Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản;
g) Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo;
h) Phòng Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số;
i) Thanh tra: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
k) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước ở huyện, thành phố; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, thành phố được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:
Ngoài 10 phòng chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các huyện, thành phố nêu trên, tổ chức các phòng để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.
- Phòng Quản lý đô thị: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị);
b) Các huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Ninh Sơn, Bác Ái và Thuận Bắc (kể cả các huyện thành lập mới sau này):
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
- Phòng Công Thương: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công nghệ.
Điều 2. Quy định chung về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
e) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
g) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình thình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở quản lý ngành, lĩnh vực;
h) Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
i) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
k) Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
l) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo phòng: gồm có Trưởng phòng và không quá 3 Phó Trưởng phòng.
- Trách nhiệm của Trưởng phòng:
+ Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
+ Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
+ Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn;
b) Các công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định theo trình tự thủ tục quy định và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Trách nhiệm của các Sở:
a) Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Công an tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, theo dõi, hướng dẫn các huyện, thành phố tiến hành sắp xếp, tổ chức lại các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của Quyết định này; xử lý tài chính; quản lý và sử dụng con dấu đối với các phòng sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể;
b) Thủ trưởng các Sở, ngành hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ quản lý Nhà nước của các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố liên quan đến lĩnh vực mà Sở, ngành quản lý.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Triển khai sắp xếp, tổ chức lại các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định tại Quyết định này; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên cơ sở hướng dẫn của các Sở, ngành;
b) Giao chỉ tiêu biên chế và bố trí lại cán bộ, công chức các phòng phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực, sở trường công tác của cán bộ, công chức, bảo đảm các phòng đủ năng lực tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao.
Đối với các cán bộ, công chức không bố trí, sắp xếp được thì giải quyết theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các Trưởng phòng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức của phòng, bảo đảm thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả các nhiệm vụ trên các lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách của phòng;
c) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình tổ chức hoạt động của các phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 14/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (nay là thành phố) của tỉnh Ninh Thuận và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.