ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 10 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2007 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” với nội dung chính như sau:
1. Quy hoạch bưu chính.
a) Quan điểm phát triển.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phát triển nhiều dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính và chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững.
b) Mục tiêu phát triển.
Đảm bảo duy trì cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp.
Phát triển các dịch vụ tài chính mới, các dịch vụ đại lý cho viễn thông, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân/điểm, cho phép các dịch vụ tiếp cận tới gần người dân hơn và chất lượng phục vụ được nâng cao hơn.
Duy trì tốc độ tăng doanh thu hàng năm từ 18 - 22%.
c) Quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2015.
+ Mạng bưu chính.
Mạng điểm phục vụ:
Giai đoạn đến năm 2015 phát triển 229 điểm đại lý đa dịch vụ và 39 điểm Bưu điện văn hóa xã.
Đến năm 2015, toàn tỉnh có tổng số 833 điểm phục vụ bưu chính, số dân trung bình trên một điểm phục vụ đạt 1.635 người/điểm, chỉ tiêu bán kính phục vụ là 0,95km/điểm.
Mạng vận chuyển bưu chính:
Hoàn thiện mạng vận chuyển đường thư cấp II trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đáp ứng nhu cầu dịch vụ bưu chính của các huyện tăng nhanh trong thời gian tới, tăng tần suất tuyến đường thư từ thị xã Bến Tre tới các huyện trong tỉnh.
Nâng cao chất lượng việc chuyển phát thư trong nội huyện bằng cách kết hợp với trung tâm chia chọn tự động, chia chọn đến cấp xã trong từng huyện. Đảm bảo cho việc mạng vận chuyển thư cấp III được nhanh chóng.
+ Dịch vụ bưu chính:
Tập trung nguồn lực phát triển các dịch vụ có khả năng mang lại lợi nhuận cao, phát triển các dịch vụ tài chính mới, mở rộng các dịch vụ tài chính vốn có.
Phát triển mạng chuyển phát an toàn, tin cậy đồng bộ với các dịch vụ hoàn thiện hàng hóa, dịch vụ kho bãi, dịch vụ quản lý chu trình cung cấp hàng hóa, dịch vụ tài chính bưu chính tạo ra kênh phân phối và thanh toán hàng hóa phù hợp với nhu cầu phát triển thương mại của tỉnh.
+ Phát triển nguồn nhân lực:
Giải quyết vấn đề về số lượng nguồn lao động và nguồn cung ứng nhân lực trong tương lai thông qua công tác đào tạo tại các trường đào tạo theo đúng chuyên ngành bưu chính.
Đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao hiệu suất của lao động làm việc trong lĩnh vực bưu chính, đồng thời có chế độ tuyển dụng và đãi ngộ hợp lý nhằm tận dụng nguồn nhân lực và khuyến khích năng suất lao động.
2. Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet.
a) Quan điểm phát triển:
Phát triển viễn thông tỉnh Bến Tre phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, tin học của tỉnh có công nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, phủ sóng rộng, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy đến mọi vùng của tỉnh... làm nền tảng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, và các lĩnh vực khác. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông, Internet. Tạo cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh - quốc phòng, an toàn thông tin và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững.
b) Mục tiêu phát triển:
Xây dựng mạng viễn thông đáp ứng điều kiện cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, các vùng, trong đó có các khu kinh tế động lực.
Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông và Internet. Các doanh nghiệp bình đẳng trong phát triển mạng lưới, ứng dụng các công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển lên mạng NGN (công nghệ mạng hội tụ).
Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet, cho phép phát triển dịch vụ hành chính, thương mại điện tử.
c) Chỉ tiêu phát triển:
Năm 2010 đạt mật độ điện thoại ở mức 42,4 máy/100 dân trong đó: điện thoại cố định đạt mật độ 15,9 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 26,5 máy/100 dân. Đến 2015 các chỉ tiêu viễn thông của tỉnh đạt mức khá so với cả nước, mật độ điện thoại 78,3 máy/100 dân, trong đó mật độ điện thoại cố định đạt 31,2 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 47,1 máy/100 dân.
Năm 2010 số thuê bao Internet khoảng 30.000 thuê bao, đạt mật độ 2,17 thuê bao/100 dân (chưa quy đổi) trong đó 99% là thuê bao Internet băng rộng. Tỷ lệ số dân sử dụng Internet băng thông rộng đạt khoảng 20%. Đến năm 2015 tỷ lệ số dân sử dụng Internet băng thông rộng đạt trên 60%.
Năm 2010 toàn bộ 100% số xã có cáp quang và kết nối thành nhiều vòng Ring vật lý đến tất cả các huyện đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
d) Quy hoạch phát triển viễn thông đến năm 2015:
+ Mạng chuyển mạch:
Đến năm 2015 số máy điện thoại cố định toàn tỉnh đạt 456.357 thuê bao, tăng 346.209 thuê bao so với năm 2006. Để đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao giai đoạn này, cần phải tăng dung lượng các trạm hiện có, thay thế 3 tổng đài độc lập (do không tích hợp với hệ thống tổng đài hiện tại) và lắp mới 135 tổng đài vệ tinh.
Giai đoạn 2011 - 2015: thay thế toàn bộ các điểm chuyển mạch cũ bằng các điểm chuyển mạch đa dịch vụ của mạng NGN. Thay thế các Host hiện có bằng các Host Multiservice Switch.
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 135 tổng đài (2 tổng đài HOST và 132 tổng đài vệ tinh) với tổng dung lượng lắp 623.864 lines.
+ Mạng truyền dẫn:
Thành lập các vòng Ring tăng độ an toàn cho mạng, thay thế các tuyến truyền dẫn viba bằng truyền dẫn quang. Nâng cao chất lượng mạng truyền dẫn, phục vụ nhu cầu băng thông rộng trong tương lai, đảm bảo phục vụ truyền khối lượng dữ liệu lớn giữa các đơn vị, phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông rộng như hội nghị từ xa, truyền số liệu tốc độ cao…
Giai đoạn 2011-2015: xây dựng mạng cáp quang đến Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, huyện thị để kết nối mạng diện rộng Intranet phục vụ chính quyền toàn tỉnh theo phương án: xây dựng vòng Ring cáp quang nội thị của các doanh nghiệp cần tổ chức các điểm rẽ tại hầu hết các cơ quan cấp tỉnh, đồng thời cũng dành riêng phần lưu lượng cáp cho mục đích này. Dự kiến cần 50km cáp quang cho mạng Chính phủ điện tử tại tỉnh Bến Tre.
+ Mạng ngoại vi:
Thực hiện ngầm hóa đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hóa mạng ngoại vi.
Giai đoạn 2007 - 2010: hoàn thiện ngầm hóa tại các tuyến đường chính, trung tâm thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp của thị xã Bến Tre đạt từ 70-80%.
Giai đoạn 2010 - 2015: ngầm hóa mạng cáp tại trung tâm các huyện, thị trấn, tại các khu công nghiệp, khu dân cư, 100% ngầm hóa trục chính tới các xã.
Đến năm 2015: ngầm hóa hoàn toàn các tuyến cáp ngoại vi tại trung tâm huyện, thị trấn; những khu vực không thể ngầm hóa thì có thể sử dụng cáp treo, nhưng độ dài cáp treo không quá 500 m, tại khu vực nông thôn chiều dài cáp treo không quá 2 km.
+ Mạng Internet và VoIP:
Đến năm 2012 đảm bảo 100% số xã được cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao. Ưu tiên phát triển, mở rộng mạng lưới Internet đến vùng nông thôn, xã, ấp trên địa bàn tỉnh.
Phát triển truy nhập Internet băng rộng theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và không dây. Truy nhập Internet qua mạng nội hạt phát triển theo hướng truy nhập của mạng NGN và là bước đầu xây dựng mạng NGN. Truy nhập không dây triển khai cho thuê bao di động CDMA, bước đầu cung cấp truy nhập Internet không dây thông qua các điểm truy nhập WiFi tại các địa điểm công cộng.
+ Mạng di động:
Trong phạm vi bán kính 0,5 km đối với nội thị xã Bến Tre, 1 km với các thị trấn đặt một cột cao để sử dụng chung cơ sở hạ tầng. Sử dụng các giải pháp roaming giữa các hệ thống cùng công nghệ hoặc các giải pháp nhằm nâng cao dung lượng của từng BTS và sử dụng các trạm lặp loại nhỏ để hạn chế việc trồng cột quá nhiều tại các địa bàn.
Đến hết năm 2015, trên toàn tỉnh có 404 vị trí trạm phát sóng di động cung cấp cho 688.924 thuê bao, đạt mật độ 47,1 máy/100 dân.
+ Mạng NGN:
Lộ trình chuyển đổi.
Giai đoạn 1: tích hợp truy nhập mạng NGN dành cho điện thoại cố định và Internet. Mạng di động hoạt động độc lập, chỉ sử dụng các đường truyền liên tỉnh.
Lắp đặt 01 MultiService switch tại thị xã Bến Tre vào năm 2008. Triển khai lắp đặt các MultiService Acces (lắp các thiết bị DSLAM) phục vụ cho các thuê bao Internet băng rộng tại trung tâm các huyện và thị xã. Giai đoạn 2009-2010, tổ chức các Media Gateway cho các khu vực tập trung lưu lượng lớn và trung tâm các huyện. Mạng điện thoại cố định kết nối NGN thông qua các Media Gateway từ tổng đài HOST, mạng Internet và VoIP kết nối thông qua các Multiservice Access.
Giai đoạn 2: lắp đặt thiết bị Media Gateway phát triển các thuê bao đa dịch vụ, mở rộng vùng mạng đến toàn bộ các khu vực trong huyện, thị xã. Tích hợp các mạng di động có các công nghệ khác nhau truy nhập NGN từ các trạm BSC thông qua Multi service switch. Sau năm 2015, đảm bảo chuyển hoàn toàn sang công nghệ mới NGN.
3. Định hướng phát triển bưu chính, viễn thông đến 2020.
a) Định hướng phát triển bưu chính:
Hoàn thành triển khai ứng dụng tự động hóa cấp tỉnh, ứng dụng tin học hóa ở tất cả các bưu cục trong tỉnh.
Các điểm phục vụ được phát triển đến từng thôn, đảm bảo 100% nhu cầu về Bưu chính đều được đáp ứng.
b) Định hướng phát triển viễn thông:
Đảm bảo 100% nhu cầu về dịch vụ viễn thông được đáp ứng.
Đảm bảo 100% số thuê bao Internet là băng rộng.
Dịch vụ viễn thông cố định: phổ cập tất cả các hộ gia đình.
Dịch vụ thông tin di động: phủ sóng 100% đến vùng dân cư với chất lượng tốt.
4. Vốn đầu tư.
a) Vốn đầu tư phát triển bưu chính:
(Đơn vị: triệu đồng)
STT | Nội dung | 2007-2010 | 2011-2015 | Tổng cộng |
01 | Phương tiện vận chuyển bưu chính | 5.000 | 0 | 5.000 |
02 | Thư viện tại các điểm BĐVHX | 400 | 320 | 720 |
03 | Xây dựng mạng điểm phục vụ | 2.400 | 3.450 | 5.850 |
04 | Điểm phục vụ tự động | 1.350 | 1.290 | 2.640 |
| Tổng | 9.059 | 5.060 | 14.210 |
b) Vốn đầu tư phát triển viễn thông:
(Đơn vị: triệu đồng)
STT | Nội dung | 2007-2010 | 2011-2015 | Tổng cộng |
01 | Mạng ngoại vi | 103.329 | 282.298 | 547.566 |
02 | Thiết bị chuyển mạch | 7.307 | 0 | 7.307 |
03 | Internet | 4.925 | 0 | 4.925 |
04 | NGN | 200.621 | 337.315 | 537.937 |
05 | Điện thoại di động | 151.073 | 135.242 | 286.315 |
06 | Truyền dẫn | 10.992 | 0 | 10.992 |
07 | Trung tâm thông tin cơ sở | 4.520 | 0 | 4.520 |
08 | Mạng Wifi | 350 | 0 | 350 |
09 | Hỗ trợ thiết bị thông tin duyên hải | 5.000 | 0 | 5.000 |
| Tổng | 594.061 | 810.850 | 1.404.911 |
c) Tổng vốn đầu tư phân theo nguồn vốn:
(Đơn vị: triệu đồng)
STT | Nguồn vốn | 2007-2010 | 2011-2015 | Tổng cộng |
01 | Doanh nghiệp | 596.811 | 815.910 | 1.412.401 |
02 | Ngân sách tỉnh | 1.900 | 320 | 2.220 |
03 | Ngân sách Trung ương | 3.000 | 0 | 3.000. |
04 | Người dân đóng góp | 1.500 | 0 | 1.500 |
| Tổng | 603.211 | 815.910 | 1.419.121 |
Điều 2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, tổng hợp và thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.