UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRỌNG ĐIỂM NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình XTTM quốc gia giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ;
Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Công văn số 884/SCT-KHTH ngày 03 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm Nghệ An đến năm 2010” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức thực hiện chương trình nêu ở Điều 1.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày đăng công báo. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRỌNG ĐIỂM NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI, nhằm hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) Nghệ An, phục vụ mở rộng thị trường trong, ngoài nước và xuất khẩu, xây dựng quảng bá thương hiệu, nâng cao năng lực của cộng đồng doanh nghiệp và quảng bá hình ảnh Nghệ An, UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
Phần I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XTTM GIAI ĐOẠN 2003-2008
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Từ năm 2003 đến nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, nhu cầu hoạt động XTTM như xây dựng, quảng bá thương hiệu, tổ chức hội chợ, hội thảo, tìm kiếm thị trường, tổ chức khuyến mãi v.v… tăng nhanh; Nhiều hoạt động được các ngành, các cấp, báo chí, truyền thông, hiệp hội v.v… quan tâm phát triển.
Công tác XTTM đã trở thành một nhu cầu và động lực quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động kinh tế, góp phần phát triển thương mại, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, sản phẩm Nghệ An trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Tỷ trọng thương mại trong GDP tăng từ 8,5% năm 2003 lên 12,1% năm 2008. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng từ 6.361 tỷ đồng năm 2003 lên 14.985 tỷ đồng năm 2008, tăng bình quân 16,96%/năm; Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ từ 67 triệu USD năm 2003 lên 120 triệu USD năm 2007 và 145 triệu USD năm 2008, tăng bình quân 17%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch trên 10 triệu USD có tốc độ tăng khá, các thị trường truyền thống được duy trì. Xuất khẩu dịch vụ phát triển. Chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa dạng hoá và ngày càng có hiệu quả.
Ngành Công thương trực tiếp là Trung tâm XTTM, đã chủ động triển khai và bước đầu thực hiện được vai trò “đầu mối” các hoạt động XTTM quan trọng như hội chợ, hội thảo, cung cấp thông tin v.v… trên địa bàn, liên kết, phối kết hợp hoạt động với các cơ quan XTTM Trung ương, các tỉnh, các tổ chức quốc tế, kết hợp xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch cũng như triển khai các chương trình XTTM quốc gia… Các hoạt động XTTM ngày càng có chất lượng, nội dung thiết thực, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI
1. Quy mô, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động XTTM còn thấp. Các hoạt động XTTM chưa tác động mạnh đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và thúc đẩy xuất khẩu.
2. Việc hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị làm công tác XTTM còn hạn chế.
3. Mạng lưới XTTM tuy đã được hình thành với các tổ chức XTTM trung ương, địa phương, các hiệp hội, doanh nghiệp,… tuy đã có sự phối hợp liên kết nhưng chưa chựt chẽ và hiệu quả. Cụ thể:
a) Vấn đề thị trường: Nghiên cứu thị trường không chỉ để phục vụ tiêu thụ sản phẩm mà quan trọng là thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển. Hàng năm tuy có tổ chức khảo sát thị trường, nhưng các doanh nghiệp Nghệ An do năng lực tài chính yếu nên gặp khó khăn trong công tác này. Tổ chức XTTM, do thiếu kinh phí chưa tổ chức được các đoàn doanh nghiệp đến các thị trường trọng điểm. Vì vậy việc mở rộng thị trường cho hàng hoá Nghệ An bị động, phụ thuộc hoặc bấp bênh. Nhiều hợp đồng xuất khẩu thông qua môi giới hoặc các kênh tiểu ngạch, có khi gặp gian thương v.v… Nừu tiếp tục qua các kênh này thì dẫn tới nguy cơ sản phẩm Nghệ An mất dần thị trường, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá giảm, không tương xứng tiềm năng.
b) Về vấn đề thông tin: Thông tin rất quan trọng cho sản xuất kinh doanh. Tuy hiện nay có rất nhiều kênh thông tin thương mại, nhiều website ra đời, nhưng vẫn thiếu những thông tin thiết thực cho doanh nghiệp hoặc cho đối tác tìm hiểu về Nghệ An.
c) Hoạt động hội chợ, sự kiện XTTM: Đây là kênh tìm kiếm thăm dò thị trường phổ biến. Hàng năm nhiều hội chợ được tổ chức tại Nghệ An. Nhiều thương hiệu tham gia hội chợ cạnh tranh quyết liệt, ảnh hưởng đến sản phẩm Nghệ An trong việc đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu.
d) Thương hiệu: Hiện nay Nghệ An chỉ có khoảng 200 nhãn hiệu đang được đăng ký, khoảng gần 100 nhãn hiệu đã được cấp chứng nhận, không những ít về số lượng mà ít thương hiệu mạnh. Việc xây dựng, hỗ trợ phát triển, quảng bá tôn vinh thương hiệu Nghệ An còn hạn chế.
e) Công tác đào tạo, hội thảo, tập huấn: Tuy đã có nhiều hội thảo, lớp học tập huấn các kỹ năng nghiệp vụ thương mại, xuất nhập khẩu, song số lượng chất lượng các lớp học thường chạy theo các chủ đề “nóng”, chồng chéo, mang tính bột phát tuỳ thuộc nguồn tài chính hỗ trợ, chưa đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
f) Cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ XTTM còn thiếu. Việc kêu gọi đầu tư vào Trung tâm HCTL Nghệ An cũng như các dự án hạ tầng thương mại đang gặp khó khăn. Ngân sách hàng năm dành cho công tác XTTM hạn chế, khó có thể triển khai hoạt động XTTM hiệu quả. Đội ngũ cán bộ làm công tác XTTM còn ít và thiếu kinh nghiệm.
III. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI
1. Đầu tư cho các hoạt động XTTM kể cả khu vực nhà nước và doanh nghiệp đều còn thấp, chưa có chiến lược lâu dài nên rất khó khăn và bị động trong việc tổ chức các hoạt động XTTM.
2. Trình độ năng lực cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn yếu kém cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ.
3. XTTM chưa được chú trọng đúng mức, chưa được các sở, ban, ngành liên quan, địa phương quan tâm.
Phần II:
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 156/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu cho giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ;
- Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình XTTM quốc gia giai đoạn 2006-2010;
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XVI;
- Quyết định số 71/2002/QĐ-UB ngày 14/8/2002 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An từ 2001-2010”;
- Quyết định số 85/2003/QĐ-UBND ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án “Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế Nghệ An đến năm 2010”;
- Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 14/7/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án phát triển xuất khẩu trên địa bàn Nghệ An đến năm 2010;
- Quyết định số 111/2007/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO;
- Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 29/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm Nghệ An”.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Các quốc gia gia nhập WTO phải cam kết loại bỏ các rào cản thương mại, các hình thức hỗ trợ trực tiếp như trợ cấp nông nghiệp, trợ giá, trợ cước, thưởng xuất khẩu v.v… Do đó hoạt động XTTM là cần thiết.
2. Nhu cầu phục vụ các mục tiêu kinh tế đến năm 2010 rất lớn: xuất khẩu đạt 350 triệu USD, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội tăng bình quân 15,7%/năm, tăng trưởng dịch vụ bình quân giảm 11,5%/năm đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng hoá, trong đó chú trọng đặc biệt thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh cung ứng dịch vụ, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, dịch vụ mạnh có lợi thế của Nghệ An, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, văn hoá và khoa học – công nghệ của vùng Bắc Trung Bộ.
2. Mục tiêu cụ thể:
Tăng cường nâng cao chất lượng toàn diện, đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại: thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khảo sát nghiên cứu thị trường, hội chợ triển lãm, hội thảo, tập huấn đào tạo, xây dựng và tôn vinh thương hiệu Nghệ An … Mở rộng hoạt động XTTM ngoại tỉnh, quốc gia và quốc tế.
Góp phần phục vụ mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 350 triệu USD vào năm 2010, tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội tăng bình quân 15,7%/năm giai đoạn 2009-2010, tăng trưởng dịch vụ bình quân giai đoạn 2009-2010 đạt 10,9 – 11,5%/năm. Phát triển nhanh thị trường nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, tạo điều kiện để phát triển thương mại ở nông thôn, miền núi. Xây dựng Vinh – Cửa Lò trở thành trung tâm thương mại lớn của vùng Bắc Trung bộ.
IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
a) Mục đích: Thu thập, phân tích, xử lý các thông tin thị trường trong và ngoài nước để cung cấp cho lãnh đạo tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh các thông tin liên quan đến việc hoạch định chính sách thương mại; luật pháp quốc tế về thương mại và các thông tin dự báo, định hướng thị trường, hàng hoá, từng bước chuyên nghiệp hoá hoạt động cung cấp thông tin.
b) Nội dung:
b.1. Xây dựng và quản lý các nguồn thông tin: lập hồ sơ, phân tích, cung cấp thông tin thường xuyên, định kỳ, kịp thời, chính xác bao gồm:
- Hồ sơ thông tin về thị trường:
+ Hệ thống các văn bản pháp luật và thủ tục (hải quan, thuế, visa…) liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, sở hữu trí tuệ, chống bán phá giá, các quy định về XTTM của Việt Nam và quốc tế tại các thị trường mà doanh nghiệp Nghệ An có quan hệ xuất nhập khẩu.
+ Thông tin dự báo về nhu cầu và xu hướng biến động trong tiêu dùng, giá cả (hàng hoá, dịch vụ) của thị trường trong nước và các thị trường xuất khẩu của Nghệ An.
- Hồ sơ thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp:
+ Cơ sở dữ liệu về các sản phẩm thiết yếu sản xuất trong nước, sản phẩm nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, đời sống và xuất nhập khẩu của Nghệ An, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực của Nghệ An (hàng hoá và dịch vụ).
+ Các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An kinh doanh thương mại, dịch vụ, xuất khẩu: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhu cầu mở rộng, phát triển thị trường,…
- Hồ sơ thông tin về hoạt động XTTM:
+ Các hội chợ, triễn lãm (bán buôn, bán lẻ, chuyên ngành) trong nước và tại các thị trường trọng điểm của Nghệ An (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN).
+ Các đoàn doanh nhân Nghệ An đi khảo sát thị trường nước ngoài; các đoàn doanh nhân nước ngoài khảo sát thị trường Nghệ An.
+ Các chương trình hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn tại Nghệ An, thành phố Hồ Chí Minh, của Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao,…
b.2. Quản trị trang web về XTTM của Nghệ An: website www.ntpc.vn và nối với các cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, các Bộ, ngành và các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài trở thành kênh thông tin hữu ích cho doanh nghiệp; phát triển mảng thông tin XTTN Nghệ An bằng tiếng nước ngoài.
2. Chương trình tập huấn, hội nghị, hội thảo
a) Mục đích:
- Tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức cho cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phổ biến, cung cấp thông tin; quảng bá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp; thiết lập, duy trì mối quan hệ thông tin, kinh doanh với các đối tác nước ngoài thông qua các hội nghị, hội thảo…
b) Nội dung: Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức thương mại cho doanh nghiệp:
+ Các kỹ năng về quản trị doanh nghiệp: tổ chức, tài chính,… và nghiệp vụ nghiên cứu thị trường.
+ Thương hiệu, quy trình xây dựng; chiến lược quản trị và phát triển.
+ Nghiệp vụ ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.
+ Nghiệp vụ quản lý và điều hành hệ thống kênh phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, chợ,…).
+ Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm.
+ Tập huấn nghiệp vụ tổ chức và tham gia hội chợ, triễn lãm quốc tế.
+ Hệ thống rào cản kỹ thuật, bán phá giá và biện pháp chống các rào cản trên các khu vực thị trường.
+ Các quy định đối với hàng hoá xuất khẩu vào các thị trường trên thế giới.
+ Các nghiệp vụ chuyên môn về giao dịch thương mại quốc tế, bảo hiểm, giao nhận vận tải…
3. Chương trình khảo sát thị trường.
a) Mục đích:
Nghiên cứu, khảo sát thị trường trong nước và xuất khẩu, quảng bá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của Nghệ An nhằm thúc đẩy phát triển thương mại, giữ vững các thị trường xuất khẩu trọng điểm (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN) và mở rộng, phát triển thêm các thị trường Châu Phi, Đông Âu và Liên Xô cũ, Nam Mỹ… Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Xây dựng và phát triển phòng trưng bày, sản phẩm xuất khẩu Nghệ An.
b) Nội dung:
b.1. Nghiên cứu, khảo sát thị trường xuất khẩu: tập trung nghiên cứu sâu đặc điểm, tập quán, cơ cấu tiêu dùng, quy định pháp lý của các thị trường xuất khẩu trọng điểm; khảo sát, nghiên cứu tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ Nghệ An vào các thị trường mới.
b.2. Tổ chức, tham gia các hội chợ, triễn lãm trong nước: Phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng, các trung tâm XTTM, đầu tư, du lịch, các doanh nghiệp tổ chức và tham gia các hội chợ triễn lãm trong nước có hiệu quả.
b.3. Tham gia các hội chợ, triễn lãm quốc tế: Tập trung vào các hội chợ chuyên ngành lớn. Xúc tiến xuất nhập khẩu, xúc tiến du lịch và xúc tiến đầu tư khi tham gia hội chợ, triễn lãm quốc tế.
4. Chương trình Xây dựng và quảng bá thương hiệu Nghệ An
a) Mục đích:
- Xây dựng và phát triển lòng tự hào của người dân với hàng hoá, dịch vụ thương hiệu Nghệ An.
- Hỗ trợ xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp và làng nghề Nghệ An.
- Xây dựng “Thương hiệu hàng đầu Nghệ An” (NgheAn Top Brand).
b) Nội dung:
b.1. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu:
+ Tổ chức đào tạo trực tiếp về nội dung, phương thức, nghiệp vụ thiết kế, xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp được lựa chọn hỗ trợ.
+ Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu.
b.2. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu:
+ Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp trong tổng thể chương trình hỗ trợ quảng bá chung của tỉnh.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu tại các hội chợ, triễn lãm, tại các showroom, trung tâm mua bán, hội nghị hội thảo, trên các phương tiện thông tin, trong các chương trình quảng cáo, quảng bá, các đợt tổ chức sự kiện… trong nước cũng như quốc tế.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thông qua công cụ truyền thông tĩnh như các văn bản, giấy tờ của doanh nghiệp và tỉnh.
+ Thực hiện quảng bá trên trang web, trên trang chính của tờ thông tin xúc tiến cũng như trên tất cả các ấn phẩm mà tỉnh phát hành.
b.3. Xây dựng và quảng bá thương hiệu làng nghề Nghệ An.
+ Lựa chọn làng nghề Nghệ An cần xây dựng thương hiệu.
+ Xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu làng nghề.
b.4. Xây dựng thương hiệu chứng nhận cho sản phẩm Nghệ An.
Nghe An Top Brand Thương hiệu sản phẩm Nghệ An là nhãn chứng nhận cấp cho những sản phẩm của Nghệ An đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hệ thống các tiêu chuẩn mà chương trình đặt ra. Các công việc cần làm trong thời kỳ 2009-2010).
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn lựa chọn, cấp nhãn chứng nhận sản phẩm hàng đầu Nghệ An (Nghe An Top Brand).
+ Thiết kế và đăng ký, quảng bá thương hiệu Nghe An To Brand trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
+ Xây dựng kế hoạch xét duyệt hàng năm.
5. Chương trình tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại.
a) Mục đích:
Quảng bá các thương hiệu doanh nghiệp, các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của Nghệ An; phối hợp các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch và xúc tiến đầu tư thông qua các sự kiện được tổ chức trong và ngoài nước.
b) Nội dung:
b.1. Tổ chức hội chợ thương mại Nghệ An 1-2 hội chợ lớn vào thời gian thích hợp tại địa bàn TP Vinh hoặc huyện thị xã tuỳ theo từng năm có những sự kiện lớn của tỉnh trước mắt là các sự kiện lớn như:
- Năm 2009: Kỷ niệm 40 năm ngày Bác Hồ gửi thư cho Nghệ An trước lúc Người đi xa (21/7/1969 – 21/7/2009):
- Năm 2010 kỷ niệm 120 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
b.2. Tại các địa phương cấp huyện, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Trung tâm XTTM tổ chức các hội chợ tại địa phương mình quản lý với địa điểm, thời gian thích hợp. Các huyện, thành phố, thị xã tổ chức các hội chợ theo các sự kiện chính trị lớn của huyện hoặc vùng.
b.3. Các sở, ngành, hiệp hội liên quan phối hợp với Trung tâm XTTM tổ chức các hội chợ thương mại chuyên ngành.
b.4. Nhân dịp các sự kiện quốc tế lớn được tổ chức tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài, tổ chức các hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm Nghệ An ra thị trường nước ngoài. Năm 2009 là Inchon Hàn Quốc.
b.5. Tôn vinh doanh nghiệp, sản phẩm Nghệ An: Sự kiện “thương hiệu hàng đầu Nghệ An (Nghe An Top Brand)”.
6. Chương trình kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng thương mại.
a) Mục đích: kêu gọi nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư vào các dự án xây dựng hạ tầng thương mại trước mắt gồm: Trung tâm Hội chợ triễn lãm Nghệ An, Trung tâm Thương mại Hoàng Mai, Thái Hoà, Đô Lương, Cửa Lò, các hạng mục còn lại của Chợ đầu mối nông sản Nghi Lộc…
b) Nội dung:
Soạn thảo, tập hợp tài liệu liên quan, hồ sơ kêu gọi đầu tư bằng Tiếng Việt và dịch sang Tiếng Anh, in ra thành sách, đĩa CD, DVD, đưa lên các phương tiện thông tin nhằm quảng bá dự án kêu gọi đầu tư, tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm xúc tiến đầu tư vào các dự án.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TỈNH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH (xem phụ lục 1 kèm theo).
Khái toán kinh phí hỗ trợ hàng năm trung bình,
trong đó: 1015 triệu đồng
+ Năm 2009: 965 triệu đồng
+ Năm 2010: 1065 triệu đồng.
(Tuỳ theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố trí).
VI. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức làm nhiệm vụ xúc tiến thương mại của tỉnh:
Bộ máy tổ chức làm nhiệm vụ xúc tiến thương mại của tỉnh được hoàn thiện trên cơ sở nâng cao năng lực Trung tâm XTTM trực thuộc Sở Công thương Nghệ An: mở rộng phạm vi, chức năng, quyền hạn cho Trung tâm để thực hiện vai trò đầu mối tổ chức thực hiện các chương trình XTTM trọng điểm của Nghệ An.
2. Xây dựng cơ sở vật chất xúc tiến trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh việc thực hiện Đề án “Xây dựng Trung tâm hội chợ triễn lãm Nghệ An” đã được phê duyệt tại Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 29/01/2007 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án “Xây dựng Trung tâm hội chợ triễn lãm Nghệ An”.
3. Xây dựng quỹ Hỗ trợ XTTM của tỉnh, tranh thủ các nguồn hỗ trợ trong nước, quốc tế phục vụ chương trình.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp Trung ương, địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp:
- Trên cơ sở các quy định của Chính phủ và của ban, ngành Trung ương, tập trung xây dựng cơ chế phối hợp trung ương, đia phương, hiệp hội, doanh nghiệp trong phối hợp thực hiện các hoạt động XTTM.
- Lồng ghép các hoạt động XTTM của từng doanh nghiệp với Chương trình XTTM của tỉnh; gắn kết chương trình XTTM của tỉnh với Chương trình XTTM của Bộ Công thương và các bộ, ngành Trung ương nhằm tránh sự chống chéo, trùng lắp, giàn trải; nâng cao vai trò tổ chức, phối hợp của Trung tâm XTTM tỉnh với các tổ chức liên quan các doanh nghiệp trong hoạt động XTTM.
- Chương trình XTTM trọng điểm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp, các hiệp hội, các tổ chức XTTM của trung ương và địa phương biết và cùng phối hợp thực hiện.
5. Tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp cho cán bộ làm công tác XTTM:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý về vị trí, vai trò của hoạt động XTTM.
- Hình thành một đội ngũ cán bộ XTTM có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi và có tính chuyên nghiệp cao, chú trọng đào tạo lực lượng nòng cốt XTTM trong số những cán bộ có kinh nghiệm thực tế thị trường quốc tế từ các doanh nghiệp.
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực và ácn bộ XTTM theo yêu cầu nhiệm vụ của công tác xuất khẩu trong thời gian tới dựa trên chiến lược phát triển xuất khẩu quốc gia và chiến lược phát triển xuất khẩu của Nghệ An, các quy hoạch ngành hàng cụ thể cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đa dạng hoá loại hình và phương pháp đào tạo về XTTM, áp dụng các phương pháp đào tạo tiên tiến.
Phần III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
1. Hàng năm các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các hiệp hội… căn cứ vào nhu cầu XTTN trọng điểm lập kế hoạch XTTM gửi về Sở Công thương trước tháng 9. Trung tâm Xúc tiến thương mại tập hợp, Sở Công thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch.
2. Hàng năm tổ chức tổng kết, Sở Công thương chuẩn bị nội dung: tình hình, kết quả thực hiện chương trình và biện pháp thực hiện kế hoạch năm sau.
II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Công thương:
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện các chương trình.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực hoạt động thương mại như Trung tâm Hội chợ triễn lãm Nghệ an, Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, plaza;… trên cơ sở kế hoạch chung về xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí hoạt động XTTM trọng điểm, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt bố trí kinh phí trong hoạt động XTTM của Trung tâm Xúc tiến thương mại theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
2. Các sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học Công nghệ: Lựa chọn các sản phẩm của các doanh nghiệp, làng nghề và sản phẩm mang “thương hiệu hàng đầu Nghệ An (Nghe An Top Brand) để tổ chức quảng bá tại thị trường trong nước và các khu vực thị trường xuất khẩu trọng điểm.
3. Liên minh Hợp tác xã Nghệ An, các hiệp hội và doanh nghiệp trên địa bàn: Tham gia vào các hoạt động XTTM của tỉnh tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá của Nghệ An trên thị trường trong nước và quốc tế.
PHỤ LỤC 1:
KHÁI TOÁN KINH PHÍ HÀNG NĂM
ĐVT: Triệu VNĐ
TT | Nội dung chương trình | Năm 2009 | Năm 2010 | ||
I | Chương trình thông tin hỗ trợ doanh nghiệp |
|
| ||
1 | Lập ngân hàng thông tin và cung cấp thông tin về thị trường | 60 | 30 | 30 | |
| Hồ sơ thị trường thế giới (tư liệu + chương trình tra cứu, tham khảo, liên hệ) | 30 |
|
|
|
| Hồ sơ thị trường trọng điểm (tư liệu + chương trình tra cứu, tham khảo, liên hệ) | 30 |
|
|
|
2 | Cải tiến nâng cấp hàng năm website www.ntpc.vn, phát triển thành cầu nối TMĐT. Chi phí cho bản tin nội bộ | 110 | 55 | 55 | |
| Chi phí nâng cấp, cải tiến hàng năm | 30 |
|
|
|
| Chi phí phát hành bản tin nội bộ (phần in ấn, hỗ trợ bài viết, tổng hợp) | 40 |
|
|
|
| Chi phí hỗ trợ cập nhật thông tin hàng năm (thông tin thị trường từ tham tán thương mại, bài viết về quảng bá thương hiệu, thiết kế quảng cáo, thma gia một số mạng thương mại quốc tế. | 40 |
|
|
|
3 | Xây dựng hồ sơ thông tin thị trường, sản phẩm, các hoạt động XTTM, các doanh nghiệp thương mại Nghệ An (phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An) | 50 | 25 | 25 | |
| Hồ sơ thị trường, quảng bá tiềm năng Nghệ An (phối hợp liên kết với Sở Kế hoạch và Đầu tư) | 20 |
|
|
|
| Doanh nghiệp Nghệ An | 20 |
|
|
|
| Các hoạt động XTTM | 10 |
|
|
|
II | Chương trình đào tạo, tập huấn, hội nghị hội thảo |
|
| ||
| Tổ chức hội thảo tập huấn 2 lớp/năm 1 đợt 1 tuần/200 học viên (mời giáo sư, tiến sỹ hoặc chuyên gia chuyên ngành có kinh nghiệm giảng bài) | 50 | 50 | ||
III | Chương trình khảo sát thị trường kết hợp với tham gia hội chợ triễn lãm; tổ chức trưng bày sản phẩm | 300 | 400 | ||
1 | Tham gia hội chơ và tổ chức khảo sát thị trường Hoa Kỳ + Châu Mỹ hoặc Châu Âu mỗi năm 1 đợt nhà nước hỗ trợ một nửa kinh phí, doanh nghiệp chịu một nửa đoàn | 400 |
|
| |
2 | Tham gia hội chơ và tổ chức khảo sát thị trường Đông Nam á, Châu á nhà nước hỗ trợ một nửa kinh phí, doanh nghiệp chịu một nửa mỗi năm một đoàn | 300 |
|
| |
IV | Chương trình xây dựng, quảng bá thương hiệu Nghệ An | 210 | 210 | ||
1 | Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu (mục tiêu phát triển ít nhất 50 thương hiệu/ năm) | 50 |
|
| |
2 | Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu (mục tiêu hỗ trợ quảng bá các thương hiệu Nghe An Top Brand khoảng 20 thương hiệu/ năm mỗi thương hiệu 3 triệu đồng | 60 |
|
| |
3 | Xây dựng và quảng bá thương hiệu làng nghề | 50 |
|
| |
4 | Xây dựng thương hiệu chứng nhận cho sản phẩm | 50 |
|
| |
V | Chương trình tổ chức các sự kiện xúc tiến | 240 | 240 | ||
1 | Sự kiện tôn vinh doanh nghiệp và sản phẩm Nghệ An: Sự kiện Nghe An To Brand | 40 |
|
| |
2 | Tổ chức 1-2 hội chợ lớn trong tỉnh. Hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng, chi phí quản bá, chi phí khác | 200 |
|
| |
VI | Chương trình: xúc tiến đầu tư vào Trung tâm HCTL Nghệ An (phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư Nghệ An) | 55 | 55 | ||
1 | Soạn thảo in ấn tài liệu (Anh Việt) 100 cuốn, mỗi cuốn 28 trang | 30 |
|
| |
2 | Gửi sang các tổ chức Xúc tiến đầu tư + tập đoàn lớn Nhật, Mỹ, EU, Trung Quốc… | 15 |
|
| |
3 | Tham dự hội nghị Xúc tiến đầu tư trong nước hoặc quốc tế tìm kiếm nhà đầu tư: 2 cuộc | 65 |
|
| |
| TỔNG CỘNG: | 965 | 1065 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.