ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 705/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 16 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ- CP;
Theo Quyết định số 2446/QĐ-UBND tỉnh ngày 14 tháng 10 năm 1996 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch giao thông Vận tải tỉnh Bình Định giai đoạn 1995 -2010;
Xét đề nghị của các Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1137/GTVT-KH ngày 03/9/2008 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 429/TTr-KHĐT-TH ngày 24/11/2008 ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Bình Định đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển:
- Quy hoạch phát triển giao thông - vận tải phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; phù hợp với Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010; Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế -xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020; phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Phát triển giao thông - vận tải tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Phát triển giao thông - vận tải theo hướng hiện đại, ứng dụng các phương thức vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, trước hết là vận tải đường bộ, đường biển, đường hàng không nhằm tăng năng lực cạnh tranh và tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế, hạn chế tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình khai thác vận tải.
- Phát huy cao nhất nội lực, tranh thủ tối đa các nguồn ngoại lực (nhất là nguồn vốn ODA), đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư phát triển giao thông - vận tải.
- Phát triển giao thông - vận tải theo hướng bền vững kết hợp với đảm bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát triển:
a. Về vận tải:
- Tốc độ tăng bình quân hàng năm (giai đoạn 2008-2020) của lượng hàng hóa vận chuyển đạt 9-10%/ năm (hiện trạng giai đoạn 2001- 2007: 7,2%).
- Tốc độ tăng bình quân của lượng hành khách vận chuyển là 6-7%/năm (hiện trạng giai đoạn 2001- 2007: 5,5 %).
- Lượng hàng hóa thông qua các cảng biển từ 3,86 triệu tấn vào năm 2007 tăng lên 4,5 - 5 triệu tấn vào năm 2010 và 11,5 - 12 triệu tấn vào năm 2020. Tốc độ tăng bình quân (giai đoạn 2008-2020) 20 - 25%/ năm.
b. Về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
- Đạt tỷ lệ rải mặt đường từ nay đến năm 2010:
+ Đối với đường tỉnh lộ năm 2007 đã đạt tỷ lệ 91%, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ là 100%.
+ Đối với đường huyện lộ: Đến năm 2007 đã bê tông hóa được 114,9Km đạt tỷ lệ 42%, phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ rải mặt đường 70%.
+ Đối với hệ thống đường giao thông nông thôn (GTNT): Đến năm 2007 đã bê tông hóa được 1.600Km đường xã, trục chính của xã; phấn đấu đến năm 2010 xây dựng đường giao thông nông thôn đạt tỷ lệ 70-80%, trong đó bê tông hóa cơ bản đường liên xã, trục chính của xã.
- Đến năm 2020: Nâng cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV và cấp V tùy theo từng đoạn, từng tuyến; cải tạo nâng cấp các tuyến đường huyện còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi; từng bước bê tông hóa các tuyến đường giao thông nông thôn còn lại đạt tiêu chuẩn loại B (nền đường rộng 3-4m, mặt đường rộng 2,5-3m).
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI:
1. Hạ tầng giao thông vận tải:
1.1. Giao thông đường bộ:
Để phù hợp với mạng lưới đường bộ chung của cả nước theo quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải, dự án quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Định dự kiến xây dựng mới và cải tạo nâng cấp mạng lưới giao thông của tỉnh (theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô 4054: 2005) như sau:
- Quốc lộ: Thực hiện theo chiến lược phát triển hệ thống quốc lộ của Bộ Giao thông Vận tải (nâng cấp đường với kết cấu bê tông nhựa từ cấp I đến cấp III đồng bằng) và đường cao tốc Bắc - Nam.
- Tỉnh lộ: Kết cấu đường nhựa từ cấp III đến cấp V.
- Huyện lộ: Kết cấu đường nhựa và bê tông xi măng từ cấp V đến cấp VI là phổ biến.
- Đường xã: Bê tông xi măng đường GTNT loại A, B (theo tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông nông thôn 22TCN 210 - 92).
a. Đường quốc lộ: Gồm 3 tuyến với tổng chiều dài 208 km.
Giai đoạn 2008 - 2010:
- Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 19: Đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến đèo An Khê dài 70 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền rộng 12m, mặt bê tông nhựa rộng 11m. Riêng đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến thị trấn Phú Phong dài 40 km lập Quy hoạch và Dự án đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp I đồng bằng, nền rộng 30m, mặt 4 làn xe (theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020).
- Xây dựng tuyến Quốc lộ 19B từ thị trấn Tuy Phước đến cảng Nhơn Hội dài 10 km, lộ giới 60m (theo Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nâng cấp đoạn Km 0 - Km 8+500 tuyến Quốc lộ 1D (từ ngã ba Phú Tài đến ngã năm đường Nguyễn Thái Học - Tây Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp I đô thị.
Giai đoạn 2011 – 2020:
- Xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam qua tỉnh Bình Định, quy mô từ 4 đến 6 làn xe (theo Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
- Xây dựng đường cao tốc nối từ Ga Hàng không Phù Cát đi Quy Nhơn (theo hình thức BOT).
- Xây dựng nâng cấp tuyến Quốc lộ 19, đoạn Km 0 - Km 40 (từ Cảng Quy Nhơn đến thị xã Phú Phong) thành đường cấp 1, lộ giới 30m, 4 làn xe. Tiếp tục mở rộng Quốc lộ 19 đến cửa khẩu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong khu vực.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT638 (Diêu Trì - Mục Thịnh) dài 39,4 km đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, nền đường rộng 9m, mặt bê tông nhựa rộng 7m; riêng đoạn Km0 - Km10 đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng, nền rộng 12m, mặt đường bê tông nhựa rộng 11m; nâng cấp tuyến ĐT638 thành tuyến quốc lộ nối thông tuyến qua Phú Yên đến Buôn Ma Thuột (theo Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
- Cải tạo nâng cấp tuyến ven biển ĐT639 (Nhơn Hội - Tam Quan) dài 110Km đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Hướng tuyến cơ bản bám theo đường ĐT639 hiện tại, nâng cấp mở rộng và nắn tuyến đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; nghiên cứu xây dựng mới các đoạn chỉnh tuyến: Đoạn qua cửa Đề Gi nối liền xã Cát Hải và xã Mỹ An; đoạn từ cầu Thiện Chánh (xã Tam Quan Bắc) qua dãy núi Trường Xuân ra giáp với QL1A; xây dựng 02 cầu lớn là cầu Đề Gi và cầu Tam Quan (theo Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020, trong đó đường giao thông ven biển qua Dải ven biển miền Trung dài 1.314 km nối liền các tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận).
b. Đường tỉnh lộ: Gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 467,5 km; hiện trạng các tuyến tỉnh lộ đã bê tông hóa được 424,5 km, chiếm 91 %. Phấn đấu đến năm 2010 đạt tỷ lệ rải mặt đường 100%. Từng bước nâng cấp các tuyến đường đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV và cấp V tùy theo từng đoạn, từng tuyến.
Giai đoạn 2008 – 2010:
- Tập trung vốn (kể cả ODA) để đầu tư xây dựng tuyến đường phía Tây tỉnh từ An Nhơn qua Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân đến Hoài Nhơn dài 120Km theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi (bao gồm cả cầu, cống, nền đường), nền đường rộng 6,5m, mặt đường kết cấu bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng từ 3,5 đến 6m.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT630 đoạn Km22 - Km45 (từ Ân Nghĩa đến Vực Bà) đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền đường rộng 6,5m, mặt đường kết cấu bê tông nhựa và bê tông xi măng rộng từ 3,5 đến 6m. Xây dựng cầu Vực Bà nối thông tuyến qua huyện Vĩnh Thạnh.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT631 (Diêm Tiêu - Tân Thạnh) dài 18,6 km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền 6,5m, mặt BTN+BTXM rộng 3,5 - 6m theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT634 Hoà Hội - Long Định dài 17,4 km theo tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng, nền 6,5 m, mặt BTXM 6m.
- Cải tạo nâng cấp các đoạn còn lại có tổng chiều dài 10,2 km của tuyến ĐT636 (Gò Găng - Kiên Mỹ) đạt tiêu chuẩn cấp VI đồng bằng, nền rộng 6,5 m, mặt BTXM 3,5 - 6m, xây dựng mới đoạn chỉnh tuyến trước cổng sân bay Phù Cát.
- Xây dựng mặt đường bê tông nhựa (BTN) và bê tông xi măng (BTXM) tuyến đường ĐT639 (đoạn Nhơn Hội- Cát Tiến) dài 15 Km:
+ Km0 - Km7: Nền đường rộng 6,5m, mặt BTXM rộng 6m.
+ Km7 - Km15: Nền đường rộng 6,5m, mặt BTN rộng 5,5m (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á).
Giai đoạn 2011 - 2020:
Nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, V tùy từng đoạn, từng tuyến, cụ thể:
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT629 (Bồng Sơn - An Lão) dài 31,2 km theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền đường rộng 9m, mặt đường bê tông nhựa rộng 7m.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT630 (đoạn Cầu Dợi - thị trấn Tăng Bạt Hổ, Hoài Ân) dài 10km theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền 9m, mặt BTN 7m.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT632 (Phù Mỹ - Bình Dương) dài 34,6 km theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền 9m, mặt BTN 7m.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT633 (Chợ Gồm - Đề Gi) dài 20,6 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng phục vụ cho việc phát triển cảng biển Đề Gi và Khu công nghiệp Cát Khánh.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT636 (Gò Găng - Kiên Mỹ) dài 22,5Km và tuyến ĐT635 (Gò Găng - Cát Tiến) đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng 12m, mặt BTN rộng 11m, nối Quốc lộ 19 với Quốc lộ 1A và Khu kinh tế Nhơn Hội.
- Cải tạo nâng cấp tuyến ĐT640 Ông Đô - Cát Tiến dài 19,3 km theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, nền 9m, mặt BTN 7m.
- Xây dựng mới tuyến đường từ Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh) đi An Lão dài 40Km theo tiêu chuẩn đường cấp V miền núi nền 6,5 m, mặt 3,5m.
- Đường nối từ Thôn 1, xã An Hưng, huyện An Lão (đường 5B) đến giáp ranh giới huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi dài 7Km, tiêu chuẩn cấp V miền núi.
- Đường nối huyện lỵ Vĩnh Thạnh đi Kbang (An Khê) dài 20Km tiêu chuẩn cấp V miền núi.
c. Đường huyện: Gồm 20 tuyến với tổng chiều dài 277,4 km; đã bê tông hóa được 114,9 km, chiếm 42%.
Giai đoạn 2008 - 2010:
+ Cải tạo nâng cấp các tuyến đường sau đây đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN + BTXM rộng 3,5 - 6m:
- Tuyến Cầu Chui - La Vuông (Hoài Nhơn) dài 11,5 km (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á);
- Tuyến Nhà Đá - An Lương (huyện Phù Mỹ) dài 12,5 km (theo Dự án ADB5 vốn tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á);
- Tuyến Tây Vinh - Cát Lâm dài 20,4 Km (Theo dự án WB3 vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới);
- Tuyến Canh Thuận - Canh Liên (huyện Vân Canh) dài 25 km.
+ Cải tạo nâng cấp tuyến đường Đèo Nhông - Mỹ Thọ dài 10,8 km (Theo dự án WB3 vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới) theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A, nền rộng 5m, mặt BTXM rộng 3,5m.
Giai đoạn 2011 - 2020:
Cải tạo nâng cấp tất cả các tuyến huyện lộ còn lại có tổng chiều dài trên 80Km và một số tuyến sau đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, nền rộng 6,5m, mặt BTN + BTXM rộng từ 3,5 - 6m.
- Tuyến Xuân Phong - Cây Muối (huyện An Lão) dài 12 km;
- Đường lên 3 xã vùng cao huyện An Lão (An Toàn, An Nghĩa, An Quang) dài 52 km.
- Tuyến Bình Thành (Tây Sơn) đi Hồ Định Bình (Đông Sông Côn) dài 34 Km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường từ thị trấn Bình Định đi Nhơn Hòa dài 5km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Trân (thị trấn Tam Quan) đến giáp đường tỉnh ĐT639 dài 4Km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường từ Tam Quan đi lên đường phía Tây tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường từ Tây An đi Bình Thuận (Tây Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Đường từ Cầu Gành đi Khu Kinh tế Nhơn Hội đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng.
d. Đường giao thông nông thôn (GTNT):
Đến năm 2010 thực hiện bê tông hóa 700 km đường liên xã, trục chính của xã đạt tiêu chuẩn loại A, loại B và tập trung đầu tư đầu tư giao thông nông thôn cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sau năm 2010 từng bước bê tông hóa các tuyến còn lại đạt tiêu chuẩn loại B theo hướng đầu tư từ ngân sách xã và nhân dân đóng góp xây dựng.
e. Đường đô thị:
Đầu tư, cải tạo và phát triển cho giao thông đô thị theo các đồ án quy hoạch đô thị theo hướng nâng cấp và mở rộng một số tuyến quan trọng kết nối từ Quốc lộ đến Trung tâm các đô thị, xây dựng các trục giao thông đối ngoại và trục chính đô thị. Dành quỹ đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, dải cây xanh; cải tạo các nút giao thông, mở rộng bán kính cong, hệ thống đèn điều khiển giao thông đô thị…
Giai đoạn 2008 – 2010:
- Xây dựng hoàn thành đường Nguyễn Tất Thành nối dài 800m theo tiêu chuẩn đường cấp II đô thị, lộ giới rộng 40m, 4 làn xe.
- Xây dựng hoàn thành đường trục Khu Kinh tế Nhơn Hội dài 15 km, lộ giới 80m.
- Xây dựng mới các tuyến đường từ Long Vân - Suối Trầu dài 7 km; đường nối từ Quốc lộ 1D đến ngã ba Ông Thọ và giáp đến đường Hoa Lư; đường Điện Biên Phủ (đoạn từ đường Hùng Vương - khu vực cầu Đôi đến Nam Sông Dinh).
Giai đoạn 2011 – 2020:
Từng bước đầu tư xây dựng đồng bộ các tuyến đường nội thị tại các đô thị. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tại khu đô thị cũ. Đối với các đô thị mới, xây dựng hệ thống các đường chính cấp 1 (lộ giới 40 - 60 m), đường chính cấp 2 (lộ giới 30 - 35 m), đường liên khu vực (lộ giới 24 - 28 m), đường khu vực (lộ giới 15 - 20 m).
- Xây dựng đường Hoàng Văn Thụ (nối dài) theo quy hoạch.
- Xây dựng đường Hoa Lư, đường Điện Biên Phủ theo quy hoạch.
- Xây dựng mới đường Suối Trầu (Nhà máy Lam Sơn) đi Khu công nghiệp Long Mỹ đạt tiêu chuẩn đường cấp III ĐB.
- Nâng cấp đoạn đường từ chân dốc Đệ Đức (Hoài Tân) của Quốc lộ 1A giáp đường phía tây tỉnh dài 4 km đường cấp III ĐB theo quy hoạch.
- Xây dựng giai đoạn 2 Dự án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội.
- Xây dựng cầu vượt qua đầm Thị Nại (phía thượng nguồn) nối từ đường trục Nhơn Lý với tuyến ĐT 640; xây dựng cầu Huỳnh Giảng qua Gò Bồi nối với tuyến ĐT 636B.
- Đô thị Quy Nhơn đầu tư xây dựng tuyến đối ngoại chính, các tuyến khác triển khai theo quy hoạch chung của thành phố.
- Đối với các đô thị An Nhơn, Bồng Sơn, Phú Phong, Cát Tiến tập trung xây dựng các đường hướng tâm đối ngoại, các đường vành đai. Các tuyến khác triển khai theo quy hoạch của các đô thị.
1.2. Đường sắt:
Giai đoạn 2008- 2010:
Thực hiện di dời ga Quy Nhơn ra khỏi nội thành.
Giai đoạn 2011 - 2020:
- Đường sắt Thống Nhất được hoàn thành nâng cấp để đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực.
- Xây dựng tuyến đường sắt từ Diêu Trì đi Khu Kinh tế Nhơn Hội - cảng Nhơn Hội với đường sắt Bắc - Nam qua ga tiền cảng Nhơn Bình theo quy hoạch (theo Quyết định số 98/2004/QĐ-TTg ngày 01/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2020).
- Đến năm 2020, đầu tư xây dựng xong và đưa vào khai thác đường sắt cao tốc Bắc – Nam tốc độ 350 km/h theo quy hoạch (Theo Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050).
1.3. Đường biển:
Cảng Quy Nhơn: Định hướng là cảng biển tổng hợp quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế khu vực, là đầu mối chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh cho một số tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia qua Quốc lộ 19 và Quốc lộ 14.
Giai đoạn 2008 - 2010
Xây dựng mới 01 cầu tàu container chuyên dùng dài 200m, có các trang thiết bị bốc xếp đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở rộng thêm diện tích bãi 10 ha, nâng cấp trang thiết bị để đáp ứng lượng hàng hóa thông qua cảng trên 5 triệu tấn mỗi năm.
Nạo vét hạ độ sâu đáy luồng tàu đến 11m, mở rộng bán kính cong tại khu vực Mũi Sút (bán đảo Phương Mai), nâng năng lực tàu chạy trên luồng vào cảng.
Giai đoạn sau năm 2010
Tiếp tục đầu tư nâng cấp luồng tàu chạy.
Đầu tư xây dựng luồng tàu biển 30.000 DWT từ cảng Quy Nhơn đến khu Kinh tế Nhơn Hội.
Kéo dài tuyến bến từ cầu cảng 3 vạn tấn cảng Quy Nhơn nối liền với cảng Thị Nại tạo tuyến bến liền bờ khép kín, nâng công suất cảng khu vực này lên khoảng 8 triệu tấn /năm.
Cảng Thị Nại: Định hướng là cảng tổng hợp địa phương.
Nâng cấp 160 m cầu cảng cũ, nạo vét toàn tuyến bến đủ độ sâu tiếp nhận tàu từ 10.000DWT trở lên. Đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị xếp dỡ phù hợp công nghệ tiên tiến; đầu tư thêm kho, bãi khoảng 4 ha theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu hậu cần. Phấn đấu đạt công suất 800.000-1.000.000 tấn năm 2010.
Cảng nước sâu Nhơn Hội: Xây dựng với quy mô diện tích 165ha bao gồm: cảng phi thuế quan và cảng tổng hợp thuế quan.
Khu cảng phi thuế quan có diện tích 46 ha, với tổng chiều dài tuyến bến là 600m, phục vụ tàu bách hóa và container 30.000 DWT, lượng hàng hóa thông qua 3 triệu tấn/năm.
Khu cảng tổng hợp thuế quan có diện tích 119ha, tổng chiều dài bến là
2.117m, trong đó bến hàng container là 1.180m phục vụ cho tàu 20.000 – 30.000 DWT và bến bách hóa dài 937m phục vụ cho tàu 10.000-30.000DWT, lượng hàng hóa thông qua cảng từ 9-9,5 triệu tấn/năm.
Giai đoạn đến năm 2010
Đầu tư xây dựng 2 bến tàu dài 480m cho tàu có trọng tải đến 30.000DWT với năng lực hàng hóa thông qua cảng khoảng 1,5-2 triệu tấn/năm. Đồng thời quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường, kho bãi, hệ thống cấp, thoát nước, điện phục vụ cho cảng Nhơn Hội.
Giai đoạn 2011 - 2020
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cảng theo quy hoạch, có khả năng tiếp nhận tàu 50.000 DWT. Dự kiến công suất đạt 11,5 - 12 triệu tấn vào năm 2020.
Cảng Tam Quan: Xây dựng tại thôn Trường Xuân Tây gồm 3 bến tàu với tổng chiều dài 330m, có khả năng tiếp nhận tàu 3.000 DWT; công suất dự kiến: 0,96 triệu tấn/ năm.
Cảng Đề Gi: Xây dựng tại thôn Vĩnh Lợi với số lượng 5 bến tàu có tổng chiều dài 1.000 m, có khả năng tiếp nhận tàu 20.000 DWT, kết hợp với việc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền tránh bão với quy mô 20 ha cho 800 tàu cá. Công suất cảng hàng hóa dự kiến 3 triệu tấn/năm.
Cảng Đống Đa: Xây dựng cải tạo, nâng cấp cảng cũ có thể tiếp nhận tàu 10.000 DWT, xây dựng kho bãi cảng hàng hóa chuyên dùng kết hợp cảng hành khách.
Cảng xăng dầu Quy Nhơn: Được nâng cấp có khả năng tiếp nhận tàu 10.000 DWT, đạt công suất 0,8 triệu tấn/ năm vào 2010.
Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường thủy nội địa: Bố trí hệ thống phao tiêu báo hiệu, đảm bảo an toàn vận tải các tuyến Quy Nhơn - Nhơn Châu, Quy Nhơn - Nhơn Hải. Xây dựng một số bến phục vụ nhu cầu dân sinh, du lịch.
1.4. Đường hàng không: Giai đoạn 2008 - 2010:
Đầu tư giàn đèn, trang thiết bị bay đêm cho sân bay để có thể tăng chuyến bay chặng Quy Nhơn - TP. Hồ Chí Minh lên 02 chuyến/ngày và chặng Quy Nhơn
- Đà Nẵng để kết nối chuyến đi Hà Nội lên 05 chuyến/tuần, mở đường bay thẳng Quy Nhơn - Hà Nội.
Giai đoạn sau năm 2010:
Nâng cấp sân bay Phù Cát đạt cấp 4D (Theo mã chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO), sân bay quân sự cấp I để sử dụng chung cho dân dụng và quân sự:
- Đường cất hạ cánh (CHC): Sử dụng một đường cất hạ cánh hiện có, kích thước 3.045 m x 45,72 m.
- Hệ thống đường lăn: Sử dụng 1 đường lăn song song, 4 đường lăn vuông góc và 6 đường lăn nối đã có.
- Sân đỗ máy bay dân dụng: Sử dụng sân đỗ máy bay hiện có kích thước 121,5m x 117m. Đến năm 2015 đảm bảo 2 chỗ đỗ A320/A321 và tương đương. Đến năm 2015 mở rộng thêm sân đỗ đảm bảo 4 chỗ đỗ A320/A321.
- Sân chờ: Sử dụng sân chờ hiện có tại 2 đầu đường CHC kích thước 53m x 185m. Đến năm 2020 nâng cấp cải tạo.
- Đến năm 2015 sử dụng nhà ga hiện có công suất 300 hk/gcđ, diện tích 3.000 m2. Sau năm 2015 mở rộng đạt công suất 400 hk/gcđ, diện tích 6.000 m2. Lượng hành khách tiếp nhận 300.000 hk/năm vào năm 2015 và 500.000 hk/năm vào 2025.
- Nhà điều hành: Sử dụng nhà điều hành hiện có, diện tích 330 m2.
- Các hạng mục khác thực hiện theo Quyết định số 05/QĐ-BGTVT ngày 03/01/2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Cảng Hàng không Phù Cát, tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 và định hướng đến năm 2025.
1.5. Quy hoạch hệ thống bến xe ô tô khách:
Quy hoạch hệ thống bến xe ô tô khách tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh duyệt theo Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 16/7/2007.
1.6. Quy hoạch bãi đỗ xe tải:
+ Tại các huyện: Bố trí phương tiện vận chuyển hàng hóa đậu đỗ trong các bến xe.
+ Tại thành phố Quy Nhơn: Xe tải được bố trí đậu đỗ trong các bến xe; ngoài ra cần quy hoạch xây dựng một bãi đỗ xe tải tại phường Nhơn Phú (gần ga tiền cảng Nhơn Bình ) với diện tích khoảng 04 ha.
1.7. Quy hoạch hệ thống trạm xăng dầu:
Giai đoạn từ nay đến 2010 thực hiện theo Quyết định số 161/2003/QĐ-UB ngày 09/9/2003 và Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010. Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Triển khai xây dựng một số điểm dừng chân dọc tuyến Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19 theo quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công Thương.
1.8. Các điểm đấu nối đường bộ, đường sắt: Có quy hoạch riêng, đã trình Bộ Giao thông Vận tải.
2. Quy hoạch phát triển vận tải:
2.1. Phân công vận tải giữa các phương thức vận tải:
- Vận tải đường bộ là phương thức vận tải chủ yếu của tỉnh và khu vực, đảm nhận việc đưa hàng đến và rút hàng đi tại các đầu mối giao thông chính như cảng biển, ga đường sắt; tham gia vận tải hàng hóa nội tỉnh, liên tỉnh và quá cảnh.
Vận chuyển hành khách đường bộ đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh và một số tuyến quá cảnh.
- Vận tải đường sắt đảm nhận một phần nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách theo hướng Bắc - Nam.
- Vận tải đường biển đảm nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh và khu vực miền Trung và Tây nguyên, hàng hóa quá cảnh của các nước láng giềng. Tham gia vận chuyển hàng hóa các tuyến ven biển Bắc - Nam.
- Vận tải hàng không đảm nhận vận chuyển hành khách liên vùng và các tuyến Bắc - Nam.
2.2. Lựa chọn phương tiện vận tải:
- Đường bộ lựa chọn phương tiện hiện đại, có các tính năng phù hợp yêu cầu thực tế và tải trọng cầu đường, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, tốc độ kỹ thuật cho phép và phù hợp với chủng loại hàng hóa và đối tượng hành khách.
- Đường sắt: Sử dụng các đoàn tàu Bắc - Nam đối với vận tải liên tỉnh.
- Đường sông: Sử dụng tàu tự hành đến 100 tấn đối với các tuyến đường thủy nội địa địa phương và trung ươngảuy thác cho địa phương quản lý. Sử dụng phương tiện chở khách 20 - 50 ghế.
- Đường biển: Khuyến khích phát triển đội tàu viễn dương, đối với các tuyến viễn dương sử dụng tàu hàng tổng hợp cỡ 10.000 - 50.000 DWT, tàu dầu 30.000 - 50.000 DWT, tàu container 1.500 - 3.000 TEU. Các tuyến nội địa sử dụng tàu hàng cỡ 1.000 - 10.000 DWT. Sử dụng tàu cao tốc 150 - 200 ghế đối với vận tải hành khách.
- Đường hàng không: Từ nay đến 2010 sử dụng loại máy bay A320 và ATR72 vận tải hành khách tầm ngắn. Sau 2010 sử dụng loại A320/B737 hoặc tương đương vận chuyển hành khách các tuyến tầm trung ngắn.
2.3. Tổ chức vận chuyển trên một số hành lang chủ yếu:
- Hành lang Bắc - Nam: Vận chuyển hành khách do đường bộ đảm nhận 65%, đường sắt 30% và hàng không 5%.Vận chuyển hàng hóa đường bộ đảm nhận 30 - 35%, đường sắt 20-25%, đường biển 40-50%.
- Hành lang Đông - Tây nối cảng Quy Nhơn với Tây Nguyên, Lào, Campuchia; vận chuyển hàng hóa và hành khách do đường bộ đảm nhận 100%.
2.4. Quy hoạch mạng lưới xe buýt:
Thực hiện theo đề án quy hoạch mạng lưới xe buýt tỉnh Bình Định giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 413/QĐ-UBND ngày 16/7/2007.
3. Quy hoạch phát triển công nghiệp giao thông vận tải:
- Xây dựng nhà máy lắp ráp và sản xuất ô tô thương dụng, tải trọng nhỏ, đa năng, có giá thành hợp lý, phù hợp với nhu cầu vận chuyển đang gia tăng ở khu vực nông thôn, thị tứ, thị trấn, phục vụ lộ trình thay thế xe hết niên hạn sử dụng (tại Quyết định số 878/QĐ-UB ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020).
- Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư từ các tập đoàn, công ty đa quốc gia để khôi phục và tổ chức sản xuất lắp ráp xe tải nhỏ với công suất phù hợp thị trường.
- Quy hoạch địa điểm đóng mới tàu thuyền quy mô nhỏ dưới dạng tập trung. Đầu tư chiều sâu ứng dụng công nghệ mới trong sửa chữa và đóng mới tàu thuyền nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu đóng mới và trang bị đồng bộ các loại tàu.
III. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU:
1. Về khuyến khích đầu tư phát triển
- Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, hình thành môi trường thân thiện với các nhà đầu tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và cá nhân tham gia đầu tư.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đường bộ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện đường bộ phù hợp với tiêu chuẩn của các nước ASEAN, đảm bảo sự kết nối và hội nhập quốc tế.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ hàng hải. Đổi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, vận tải đa phương thức.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường không trên cơ sở tăng tần suất chuyến bay và bố trí giờ bay hợp lý.
- Thúc đẩy cải cách hành chính, thủ tục cấp phép đầu tư.
2. Về vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Ưu tiên đầu tư những công trình có tính chất đột phá, các công trình tạo liên kết vùng.
- Phát huy nội lực, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước, các tổ chức tài chính quốc tế với các hình thức đa dạng.
- Thu hút vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông vận tải với nhiều hình thức: phát hành trái phiếu, đầu tư - khai thác - chuyển giao, đầu tư-chuyển giao, đầu tư-thu phí hoàn trả, chuyển nhượng quyền thu phí…Ưu tiên đối với một số công trình lớn như bến cảng, sân bay, một số trục đường kinh tế biển và du lịch…
- Các huyện dùng nguồn vốn từ cấp quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ xi măng để bê tông hóa hệ thống đường giao thông nông thôn còn lại.
- Dành quỹ đất hợp lý cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải những năm trước mắt cũng như lâu dài.
- Tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa để vừa đảm bảo an toàn giao thông vừa tiết kiệm kinh phí giải phóng mặt bằng trong đầu tư xây dựng công trình.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Lập kế hoạch nhanh chóng đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo tính năng động, nhạy bén, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành và thực hiện các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề chuyên ngành cao đủ sức giải quyết những vấn đề về giao thông vận tải tại địa phương.
- Bằng nhiều hình thức, dần dần xây dựng và hình thành một đội ngũ chuyên gia giỏi về nghiệp vụ trên mọi lĩnh vực hoạt động của ngành. Có kế hoạch đào tạo và nắm bắt thời cơ tạo nên những bước phát triển mới của ngành GTVT.
- Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, thu hút cán bộ và lao động có trình độ tay nghề cao. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có tại địa phương thường xuyên liên tục và bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau trong và ngoài nước.
- Nâng cấp và xây dựng trường đào tạo công nhân kỹ thuật giao thông vận tải trên cơ sở Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ Giao thông vận tải. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác.
4. Về phát triển khoa học công nghệ giao thông vận tải
- Tăng cường ứng dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới trong việc thi công các công trình giao thông phù hợp với điều kiện của miền Trung.
- Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật ngang tầm với các nước khu vực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đối ngoại (như sân bay, cảng biển quốc tế, các trục đường sắt, đường bộ).
- Phát triển phương tiện vận tải và công nghệ xếp dỡ phù hợp với tiêu chuẩn các nước trong khu vực và quốc tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn phục vụ, giảm tối đa thời gian vận chuyển.
5. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch; theo dõi, đôn đốc việc triển khai các dự án đầu tư. Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan triển khai thực hiện các dự án, công trình do Trung ương quản lý theo quy hoạch được duyệt; theo dõi, đề xuất kịp thời việc điều chỉnh bổ sung, quy hoạch đã được phê duyệt để đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính: Có nhiệm vụ phối hợp cân đối vốn ngân sách theo kế hoạch 5 năm và hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch giao thông vận tải được duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tổ chức phổ biến nội dung quy hoạch đến các cơ quan có liên quan trên địa bàn, đến các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông và rộng rãi cho nhân dân. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với việc triển khai xây dựng các dự án giao thông vận tải theo thẩm quyền.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Quy hoạch kèm theo Quyết định này; đồng thời định kỳ báo cáo tình hình, nhất là các khó khăn vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 3. Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 2446/QĐ- UBND ngày 14 tháng 10 năm 1996 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Cấp tỉnh và huyện quản lý)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Định)
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
I. Các dự án đường tỉnh
1. Hoàn thành đường ĐT 634 (Hòa Hội-Long Định) cấp VI đồng bằng (ĐB)
2. Hoàn thành đường ĐT 636 (Gò Găng - Kiên Mỹ) cấp VI đồng bằng
3. Đường phía Tây tỉnh 120km đường cấp V miền núi (MN)
4. Đường ĐT 630 (Km 22 - Km 45) cấp V miền núi
5. Đường ĐT 631 (Diêm Tiêu - Tân Thạnh) cấp V miền núi
6. Xây dựng mặt đường đoạn Nhơn Hội - Cát Tiến (ĐT 639)
II. Các dự án đường huyện
7. Tuyến Cầu Chui - La Vuông (Hoài Nhơn)
8. Tuyến Nhà Đá - An Lương (Phù Mỹ)
9. Tuyến Đèo Nhông - Mỹ Thọ (Phù Mỹ)
10. Tuyến TT Ngô Mây (Phù Cát) - Bình Thuận-Bình Thành (Tây Sơn).
11. Tuyến Canh Thuận - Canh Liên (Vân Canh)
III. Các dự án đường giao thông nông thôn
12. Bê tông hóa đường giao thông nông thôn loại A và một số loại B
IV. Các dự án đường đô thị
13. Đường Nguyễn Tất Thành
14. Đường Long Vân - Suối Trầu.
15. Đường nối Quốc lộ 1D - Ngã ba Ông Thọ - Hoa Lư.
16. Đường trục Khu kinh tế mới Nhơn Hội.
17. Đường Điện Biên Phủ.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Các dự án đường tỉnh
1. Đường ĐT 629 (Bồng Sơn - An Lão) cấp IV ĐB
2. Đường ĐT 630 (Cầu Dợi - TT Tăng Bạt Hổ) cấp IV ĐB
3. Đường ĐT 633 cấp III ĐB (Chợ Gồm - Đề Gi)
4. Đường ĐT 638 (Km0 - Km10 và Km10 - Km39+400)
5. Đường ĐT 640 (Ông Đô - Cát Tiến) cấp IV ĐB
6. Đường Thôn 1 (An Hưng, An Lão)-ranh giới Quảng Ngãi cấp V MN
II. Các dự án đường huyện
7. Đường lên 3 xã An Toàn, An Nghĩa, An Quang (An Lão) cấp V MN
8. Tuyến Bình Thành - hồ Định Bình cấp V MN
III. Các dự án đường giao thông nông thôn
9. Bê tông hóa toàn bộ đường giao thông nông thôn đạt loại B
IV. Các dự án đường đô thị
10. Xây dựng đường Hoàng Văn Thụ (nối dài)
11. Xây dựng đường Hoa Lư
12. Xây dựng đường Điện Biên Phủ
13. Nâng cấp đường Suối Trầu (Nhà máy Lam Sơn) đi Khu công nghiệp
Long Mỹ đạt tiêu chuẩn cấp III ĐB
14. Xây dựng tuyến đối ngoại chính đô thị Quy Nhơn
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Các dự án đường tỉnh
1. Đường ĐT 632 (Phù Mỹ - Bình Dương) cấp IV ĐB
2. Đường ĐT 636 (Gò Găng - Kiên Mỹ) cấp III ĐB
3. Đường Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh) - An Lão cấp V MN
4. Đường Vĩnh Thạnh - K-Bang (Gia Lai) cấp V MN
II. Các dự án đường huyện
5. Đường Nguyễn Trân (thị trấn Tam Quan) - ĐT639 cấp VMN
6. Đường từ thị trấn Bình Định - Nhơn Hòa cấp VMN
7. Đường từ Tam Quan đi lên đường phía Tây tỉnh cấp VMN .
8. Tuyến đường từ Tây An đi Bình Thuận (Tây Sơn) cấp VMN.
9. Tuyến đường từ Cầu Gành đi Khu Kinh tế Nhơn Hội cấp VIĐB.
III. Các dự án đường đô thị
10. Nâng cấp đoạn dốc Đệ Đức (Hoài Tân) - đường phía tây cấp III ĐB
11. Xây dựng giai đoạn 2 Dự án cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội.
12. Xây dựng cầu vượt qua đầm Thị Nại (phía thượng nguồn)
13. Xây dựng đường đối ngoại, các đường vành đai đô thị An Nhơn
14. Xây dựng đường đối ngoại, các đường vành đai đô thị Bồng Sơn
15. Xây dựng đường đối ngoại, các đường vành đai đô thị Phú Phong
16. Xây dựng đường đối ngoại, các đường vành đai đô thị Cát Tiến
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, và tổng mức đầu tư của các dự án nên trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT | Tuyến đường | Tổng kinh phí | Nguồn vốn đầu tư | ||||
TW | ODA | Ngân sách tỉnh | Ngân sách huyện, thành phố | Các nguồn vốn khác | |||
I | Giai đoạn 2008 -:- 2010 | 1.522 | 472 | 375 | 245 | 430 |
|
1 | Đường tỉnh lộ | 499 | 200 | 194 | 105 | - |
|
2 | Đường huyện lộ | 181 | - | 181 | - | - |
|
3 | Đường GTNT | 263 | - | - | 40 | 223 |
|
4 | Đường đô thị | 579 | 272 | - | 100 | 207 |
|
II | Giai đoạn 2011 -:- 2020 | 2.527 | 871 | 430 | 545 | 681 |
|
1 | Đường tỉnh lộ | 958 | 525 | 220 | 213 | - |
|
2 | Đường huyện lộ | 429 | 126 | 110 | 62 | 131 |
|
3 | Đường GTNT | 403 | - | - | 50 | 353 |
|
4 | Đường đô thị | 737 | 220 | 100 | 220 | 197 |
|
| Tổng cộng | 4.049 | 1.343 | 805 | 790 | 1.111 |
|
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 (KÊU GỌI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ)
STT | TÊN CẢNG BIỂN | CÔNG SUẤT (triệu tấn/năm) | KINH PHÍ ĐẦU TƯ (tỷ đồng) |
1 | Cảng Quy Nhơn + luồng tàu 178 tỷ | 4 | 428 |
2 | Cảng Thị Nại | 1 | 100 |
3 | Cảng Đống Đa | 2,7 | 1.200 |
4 | Cảng Nhơn Hội (Gemadet) | 14 | 2.400 |
5 | Cảng Đề Gi | 5 | 1.800 |
6 | Cảng Tam Quan | 0,5 | 400 |
Tổng cộng | 6.328 |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ KIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2008- 2010
TT | TUYẾN ĐƯỜNG | CHIỀU DÀI XD (KM) | NỀN (m) | MẶT (m) | ĐƠN GIÁ (Tỷ đồng /Km) | THÀN H TIỀN (Tỷ đồng) | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ | Ghi chú | |||
TW | ODA | NS tỉnh | NS huyện, Thành Phố | ||||||||
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
| 1.522 | 472 | 375 | 245 | 430 |
|
I | ĐƯỜNG TỈNH LỘ |
|
|
|
| 499 | 200 | 194 | 105 | - |
|
1 | Đường phía Tây tỉnh | 120 | 7,5 | 3,5 - 6 | 3,20 | 386 | 200 | 130 | 56 |
|
|
2 | Tuyến đường ĐT 630 (Km 22- Km 45) | 23 | 6,5 | 3,5 - 6 | 1,500 | 35 |
|
| 35 |
|
|
3 | Tuyến đường ĐT 631 (Diêm Tiêu- Tân Thạnh) | 18,6 | 7,5 | 3,5 - 6 | 1,77 | 33 |
| 33 |
|
| ADB5 |
4 | Tuyến đường ĐT 634 (Hòa Hội- Long Định) | 17,4 | 6,5 | 3,5 - 6 | 0,80 | - |
|
| - |
| HT |
5 | Tuyến đường ĐT 636 (Gò Găng- Kiên Mỹ) | 10,2 | 7,5 | 3,5 - 6 | 1,37 | - | - |
|
|
| HT |
6 | Xây dựng mặt đường đoạn Nhơn Hội- Cát Tiến ĐT 639 | 15 | 7,5 | 6,0 | 3,00 | 45 |
| 31 | 14 |
| ADB5 |
II | ĐƯỜNG HUYỆN |
|
|
|
| 181 |
| 181 |
|
|
|
1 | Tuyến Cầu Chui- La Vuông (Hoài Nhơn) | 11,5 | 6,5 | 3,5 - 6 | 2,00 | 23 |
| 23 |
|
| ADB5 |
2 | Tuyến Nhà Đá- An Lương (Phù Mỹ) | 12,5 | 6,5 | 3,5 - 6 | 1,60 | 20 |
| 20 |
|
| ADB5 |
3 | Tuyến Đèo Nhông- Mỹ Thọ (Phù Mỹ) | 10,8 | 6,5 | 3,5 - 6 | 1,00 | 11 |
| 11 |
|
| WB3 |
4 | Tuyến Ngô Mây- Bình Thuận- Bình Thành | 20,4 | 6,5 | 3,5 - 6 | 4,26 | 87 |
| 87 |
|
| WB3 |
5 | Tuyến Canh Thuận- Canh Liên (Vân Canh) | 35 | 6,5 | 3,5 - 6 | 1,15 | 40 |
| 40 |
|
| JIBIC |
III | ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN |
|
|
|
| 263 |
|
| 40 | 223 |
|
1 | Bê tông hóa đường giao thông nông thôn loại A | 350 | 5,0 | 3,5 | 0,4 | 140 |
|
|
|
|
|
2 | Bê tông hóa đường giao thông nông thôn loại B | 350 | 4,0 | 3,0 | 0,35 | 123 |
|
|
|
|
|
IV | ĐƯỜNG ĐÔ THỊ |
|
|
|
| 579 | 272 |
| 100 | 207 |
|
1 | Đường Nguyễn Tất Thành | 0,8 | 30 | 20 | 215, | 172 | 172 |
|
|
|
|
2 | Đường Long Vân - Suối Trầu | 7,0 | 20 | 7 | 13 | 91 |
|
|
| 91 |
|
3 | Đường nối QL1D- Ngã Ba Ông Thọ- Hoa Lư | 5,0 | 48 | 29 | 56,00 | 280 | 100 |
| 100 | 80 |
|
4 | Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội | 15 | 80 | 40 | 27,00 | - | - |
|
|
| HT |
5 | Đường Hùng Vương, Sông Dinh | 2,3 | 48 | 30 | 15,7 | 36 |
|
|
| 36 |
|
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ KIẾN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
TT | TUYẾN ĐƯỜNG | CHIỀU DÀI XD (KM) | NỀN (m) | MẶT (m) | ĐƠN GIÁ (Tỷ đồng /Km) | THÀN H TIỀN (Tỷ đồng) | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ | Ghi chú | |||
TW | ODA | NS tỉnh | NS huyện, Thành Phố | ||||||||
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
| 2.527 | 871 | 430 | 545 | 681 |
|
I | ĐƯỜNG TỈNH LỘ |
|
|
|
| 958 | 525 | 220 | 213 |
|
|
1 | Tuyến đường ĐT 629 | 31,2 | 9 | 7 | 2,00 | 62 |
| 30 | 32 |
|
|
2 | Tuyến đường ĐT 630 đoạn cầu Dợi- TT Tăng Bạt Hổ | 10 | 9 | 7 | 2,00 | 20 |
|
| 20 |
|
|
3 | Tuyến đường ĐT 632 | 34,6 | 9 | 7 | 2,00 | 69 |
|
| 69 |
|
|
4 | Tuyến đường ĐT 633 | 20,6 | 12 | 11 | 4,00 | 82 | 82 |
|
|
|
|
5 | Tuyến đường ĐT 636 | 22,5 | 12 | 11 | 4,00 | 90 |
| 90 |
|
|
|
6 | Tuyến đưòng ĐT 638 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đoạn Km0- Km10 | 10 | 12 | 11 | 6,00 | 60 | 60 |
|
|
|
|
- | Đoạn Km 10- Km 39+ 400 | 29,4 | 9 | 7 | 2,00 | 59 | 59 |
|
|
|
|
7 | Tuyến đường ĐT 640 | 19,3 | 9 | 7 | 2,00 | 38 |
|
| 38 |
|
|
8 | Tuyến đường Vĩnh Thạnh-An Lão | 80 | 6,5 | 3,5 | 4,80 | 384 | 284 | 100 |
|
|
|
9 | TuyếnThôn 1 An Hưng (An Lão-Ba Tơ (Quảng Ngãi ) | 7 | 6,5 | 3,5 | 4,86 | 34 | 20 |
| 14 |
|
|
10 | Tuyến Vĩnh Thạnh-K Bang | 20 | 6,5 | 3,5 | 3,00 | 60 | 20 |
| 40 |
|
|
II | ĐƯỜNG HUYỆN |
|
|
|
| 429 | 126 | 110 | 62 | 131 |
|
1 | Cải tạo toàn bộ các tuyến đường huyện lộ còn lại và công trình TN | 80 | 7,5 | 3,5 - 6 | 2,00 | 160 |
| 30 | 30 | 100 |
|
2 | Tuyến Xuân Phong - Cây Muối (An Lão) | 12 | 6,5 | 3,5 - 6 | 3,00 | 36 | 20 |
|
| 16 |
|
3 | Đường lên 3 xã vùng cao huyện An Lão (An Toàn, An Nghĩa, An Quang) | 52 | 6,5 | 3,5 - 6 | 3,00 | 156 | 86 | 50 | 20 |
|
|
4 | Tuyến Bình Thành- Hồ Định Bình | 34 | 6,5 | 3,5 - 6 | 1,80 | 62 | 20 | 30 | 12 |
|
|
5 | Thị trấn Bình Định- Nhơn Hoà | 4 | 6,5 | 3,5 - 6 | 3,75 | 15 |
|
|
| 15 |
|
III | ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN |
|
|
|
| 403 |
|
| 50 | 353 |
|
1 | Bê tông hóa đường giao thông nông thôn loại B (các tuyến đường còn lại) | 1.150 | 4 | 3 | 0,35 | 403 |
|
| 50 | 353 |
|
IV | ĐƯỜNG ĐÔ THỊ |
|
|
|
| 737 | 220 | 100 | 220 | 197 |
|
1 | Hoàng Văn Thụ nối dài | 2,0 | 20 | 10 | 25 | 50 |
|
|
| 50 |
|
2 | -Nâng cấp mở rộng các tuyến đường trong TP Quy Nhơn theo Quy hoạch |
|
|
|
| 600 | 200 | 100 | 200 | 100 |
|
3 | Đường Suối trầu Khu CN Long Mỹ | 7,0 | 12 | 11 | 9,0 | 63 | 20 |
| 20 | 23 |
|
4 | Đường Đệ Đức –Hoài Tân | 4 | 12 | 11 | 6,0 | 24 |
|
|
| 24 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.