UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC | VIỆT |
Số: 69-NS/VGNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 1974 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ MUA ĐỖ ĐEN VÀ ĐỎ CÁC LOẠI
CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
Căn cứ vào Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 106-CP ngày 24 tháng 06 năm 1965 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Vật giá Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ số 210-CP ngày 09-09-1974 về phương hướng, nhiệm vụ giá cả trong hai năm 1974 – 1975;
Sau khi trao đổi với các ngành có liên quan và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. – Nay điều chỉnh và quy định giá mua một kilôgam đỗ đen và đỗ các loại áp dụng thống nhất trên toàn miền Bắc như sau:
1. Đỗ đen:
Loại I: 0,95đ (chín hào năm xu)
Loại II: 0,85đ (tám hào năm xu)
2. Đỗ các loại:
Loại I: 0,80đ (tám hào chẵn)
Loại II: 0,70đ (bảy hào chẵn)
Điều 2. – Quy cách, phẩm chất các loại đỗ đen, đỏ các loại được quy định như sau:
a) Chung cho các loại: đỗ phải thật khô, không sâu, không mốc, không mọt. Nếu có lẫn loại đỗ khác không quá 1%.
b) Riêng cho từng loại:
Loại I: 80% hạt mẩy, đều.
15% hạt da hơi nhăn
5% hạt non teo lép và tạp chất (tạp chất và teo lép không quá 1%)
Loại II: 70% hạt mẩy, đều.
20 % hạt da hơi nhăn
10% hạt non teo lép và tạp chất (tạp chất và teo lép không quá 2%
Điều 3. - Giá mua quy định ở điều 1 là giá mua tại các cửa hàng, trạm, tổ thu mua của mậu dịch quốc doanh.
Điều 4. - Quyết định này được thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 1974.
| Q. CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.