UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 05 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2010/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai, thực hiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên; Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Hưng Yên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp;
- Nhằm thực hiện nhất quán về quan điểm, mục tiêu, các nhóm giải pháp, tổ chức thực hiện theo Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 đạt hiệu quả cao.
2. Yêu cầu:
- Nhận thức đúng đắn về sự đóng góp của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Quán triệt và triển khai có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" nhằm tạo ra sức tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp;
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần; tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển;
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; đặc biệt chú trọng vào sự chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Xây dựng đề án hoặc kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề để đảm bảo nguồn cung về lao động có tay nghề cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích doanh nghiệp thành lập hoặc liên kết với các cơ sở đào tạo, dạy nghề để giải quyết việc làm;
- Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường; thực hiện và triển khai có hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt;
- Kiện toàn và nâng cao năng lực của cơ quan đầu mối về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai có hiệu quả cổng thông tin điện tử để các nhà đầu tư có thể chủ động trong việc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và tạo ra cơ hội kinh doanh;
- Doanh nghiệp cần chủ động trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, liên kết để tạo sức cạnh trạnh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp nhỏ và vừa tích cực học tập kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý từ các doanh nghiệp lớn trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
II. MỤC TIÊU TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện tiếp cận được cơ hội trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng bền vững, tăng cả về số lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh; góp phần giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách địa phương, đóng góp ngày càng nhiều vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Có khoảng 700 doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập mỗi năm. Phấn đấu đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh có khoảng 6.500 doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động;
- Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khoảng 18 - 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn tỉnh;
- Đầu tư của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 25 - 28% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh;
- Đóng góp của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khoảng 20 - 25% giá trị trong tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh;
- Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm việc làm cho khoảng 6.000 đến 7.000 việc làm cho người lao động hàng năm.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút khỏi thị trường:
- Thường kỳ tổ chức, rà soát nhằm nắm bắt tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Quản lý thuế, Luật Phá sản, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành hướng dẫn cụ thể hoặc tham mưu trình Chính phủ những chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong từng giai đoạn;
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đồng bộ hóa các trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tiếp nhận đầu tư, cho thuê đất…; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Đổi mới và nâng cao năng lực giám sát, đánh giá tình hình biến động của thị trường để kịp thời có những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tạo môi trường hấp dẫn nhằm thu hút mọi nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt động đầu tư, kinh doanh.
1.2. Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án đầu tư có tính khả thi cao theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hưng Yên thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt chính sách tiền tệ, nhất là chính sách về lãi suất;
- Các cấp, các ngành cần thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực tài chính như: miễn, giảm, hoãn, gia hạn thời gian nộp thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất...;
- Xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng theo Công văn số 07/TTg-KTTH ngày 03/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3. Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh; nghiên cứu xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tiếp cận và thực hiện;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận một cách có hiệu quả nguồn thông tin sáng chế phục vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Tìm hiểu, tham khảo tại các tỉnh đã xây dựng vườn ươm doanh nghiệp trong một số lĩnh vực ưu tiên, tập trung vào đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao;
- Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh để có chiến lược hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu quả cao;
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung nâng cao hiệu lực quản trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Triển khai và thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; tiếp tục nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển đội ngũ doanh nhân Hưng Yên đến năm 2020 theo Chương trình hành động số 795/CTr-UBND ngày 24/5/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị. Tiếp tục rà soát, đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm và 5 năm đảm bảo thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bố trí nguồn ngân sách để nghiên cứu và xây dựng Đề án phát triển đội ngũ doanh nhân Hưng Yên đến năm 2020 theo Chương trình hành động số 795/CTr-UBND ngày 24/5/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị;
- Rà soát, lồng ghép giải pháp tăng cường phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động; đổi mới và phát triển dạy theo hướng chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường, yêu cầu mở rộng và phát triển của doanh nghiệp; rà soát, kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh nắm bắt được kiến thức pháp luật về lao động;
- Thực hiện nghiêm theo lộ trình phát triển thị trường lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
1.5 Đẩy mạnh quá trình hình thành các cụm liên kết, cụm công nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai:
- Rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với các dự án chậm triển khai tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện và sớm đưa các cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt vào sử dụng theo Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 16/02/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2025; tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận, có mặt bằng sản xuất, kinh doanh; thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Rà soát, phân loại các dự án chậm triển khai để xử lý theo hướng: yêu cầu, đôn đốc chủ đầu tư chủ động tìm giải pháp khắc phục để đảm bảo dự án đầu tư sử dụng đất đúng mục đích được giao; trường hợp chủ đầu tư không còn khả năng thực hiện dự án thì xem xét, quyết định thu hồi, xử lý và lựa chọn nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện;
- Nghiên cứu và thực hiện nghiêm lộ trình hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về các chương trình xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.6. Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Duy trì, vận hành, quản lý có hiệu quả các cổng thông tin điện tử của cơ quan đơn vị để hình thành hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tìm hiểu cơ chế, chính sách, chuyên môn của các lĩnh vực và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Thực hiện, quản lý theo hướng dẫn của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, sử dụng có hiệu quả Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia; trong đó, phát triển Cổng thông tin doanh nghiệp với vai trò đầu mối cung cấp thông tin, kiến thức trợ giúp cho mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp; hình thành mạng lưới liên kết thông tin về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các quy định tại Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015;
- Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, nắm chắc diễn biến, giá cả hàng hóa, bình ổn thị trường, bảo đảm không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; chỉ đạo các sở, ngành chủ động thực hiện các biện pháp chống đầu cơ, nâng giá và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về quản lý giá... Đồng thời tăng cường công tác phòng, chống buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng quá hạn sử dụng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" một cách thiết thực, hiệu quả;
- Thực hiện theo lộ trình hướng dẫn và áp dụng có hiệu quả việc đấu thầu qua mạng nhằm khuyến khích và tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận thông tin.
1.7. Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, kiện toàn cơ cấu tổ chức và tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn cho người làm công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.8. Quản lý thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Xây dựng đồng bộ dữ liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa; theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động, hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch hàng năm về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Sử dụng nguồn vốn về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định.
2. Các chương trình, hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai thực hiện các chương trình hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo lộ trình và hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương như sau:
- Tăng cường kỹ năng, đặc biệt về quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; xây dựng cơ chế hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp để thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực;
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm (giai đoạn 2013-2015) trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khuyến công ở nông thôn; phát triển công nghiệp ở nông thôn với tốc độ tăng trưởng không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước;
- Triển khai, thực hiện nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao trình độ, kiến thức khởi nghiệp và quản lý cho các nữ doanh nhân;
- Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 10/5/2011; Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010;
- Thực hiện Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 31/5/2010.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.