ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 650/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 27 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 643/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tuyển dụng công chức tỉnh Bình Định năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh về tuyển dụng công chức trái với nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Hội đồng tuyển dụng công chức tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 650/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về nguyên tắc, điều kiện, hồ sơ, chế độ ưu tiên, hình thức và các nội dung tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các sở, ban, ngành và Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh;
b. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng pháp luật;
2. Đảm bảo tính cạnh tranh trong tuyển dụng công chức;
3. Ưu tiên người có trình độ cao, có kinh nghiệm và năng lực thực tiễn, người có công với nước, người dân tộc thiểu số;
4. Tuyển chọn theo đúng vị trí việc làm, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển dụng theo quy định.
Điều 3. Phương thức tuyển dụng
1. Thi tuyển đối với công chức các ngạch cán sự, chuyên viên cao đẳng, chuyên viên và tương đương.
2. Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các trường hợp thuộc diện thực hiện chính sách thu hút của tỉnh.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 4. Điều kiện dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định từ đủ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển hoặc có nguyên quán tại tỉnh Bình Định. Không yêu cầu có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định đối với các trường hợp sau đây nhưng phải có đơn cam kết công tác tại tỉnh Bình Định ít nhất là 5 năm (60 tháng):
- Tiến sĩ, Thạc sĩ;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học;
- Tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
- Tốt nghiệp đại học đạt loại xuất sắc, giỏi, hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo công lập;
- Có cha, mẹ, vợ (hoặc chồng) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định từ đủ 3 năm (36 tháng) trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
- Các trường hợp đặc biệt khác do UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b. Đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định;
c. Có đơn dự tuyển;
d. Có lý lịch rõ ràng, được UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức đang công tác xác nhận;
đ. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của Nhà nước;
e. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
f. Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
2. Những trường hợp sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Không cư trú tại Việt Nam;
b. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển và phí dự tuyển
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
a. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
b. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c. Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân và bản sao sổ hộ khẩu thường trú;
d. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; giấy chứng nhận tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;
đ. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có), được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
f. 02 bì thư có dán tem, ghi rõ họ tên và địa chỉ của thí sinh đăng ký dự tuyển;
g. 02 ảnh 4x6, mặt sau ghi rõ các thông tin của thí sinh về họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, cơ quan đăng ký dự tuyển.
Trường hợp người đăng ký dự tuyển đang hợp đồng làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, UBND cấp xã phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương nơi đang làm việc nhận xét, đánh giá và có văn bản đồng ý được tham gia dự tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức đựng trong bì theo mẫu thống nhất do Sở Nội vụ phát hành. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật. Thí sinh không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết quả tuyển dụng.
3. Trong kỳ tuyển dụng, thí sinh chỉ được nộp 01 hồ sơ đăng ký dự tuyển vào một vị trí tuyển dụng, thí sinh nộp hồ sơ vào 02 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị hủy kết quả. Hồ sơ đăng ký dự tuyển không hoàn trả lại.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc không tiếp nhận hồ sơ của những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển theo quy định nếu không có lý do chính đáng.
5. Phí dự tuyển: Theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức:
a. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: cộng 30 điểm;
b. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: cộng 20 điểm;
c. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; người có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội liên tục tại cơ quan, địa phương nơi đăng ký dự tuyển và cán bộ, công chức cấp xã có thời gian liên tục đảm nhận các chức danh cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh từ đủ 36 tháng trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển, được Thủ trưởng cơ quan, địa phương xác nhận hoàn thành nhiệm vụ: cộng 10 điểm;
d. Người có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội liên tục tại cơ quan, địa phương nơi đăng ký dự tuyển và cán bộ, công chức cấp xã có thời gian liên tục đảm nhận các chức danh cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển, được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xác nhận hoàn thành nhiệm vụ: cộng 5 điểm.
2. Trường hợp người dự tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 7. Các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển, tiêu chuẩn của ngạch và yêu cầu của vị trí việc làm theo nhu cầu tuyển dụng được duyệt, các trường hợp sau đây được tuyển dụng công chức không qua thi tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ;
2. Tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
3. Tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, xuất sắc, hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo công lập trong nước và cơ sở đào tạo ngoài nước;
4. Người được cử đi học theo diện cử tuyển đã tốt nghiệp và đăng ký dự tuyển về công tác tại các cơ quan đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nơi xét cử đi học.
5. Các đối tượng đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chương III
QUY ĐỊNH CÁC MÔN THI, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Điều 8. Các môn thi, hình thức và thời gian các môn thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài, thời gian 180 phút đối với các ngạch chuyên viên cao đẳng, chuyên viên và tương đương và 120 phút đối với các ngạch cán sự và tương đương;
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài.
a. Thời gian thi viết 180 phút đối với các ngạch chuyên viên cao đẳng, chuyên viên và tương đương và 120 phút đối với các ngạch cán sự và tương đương;
b. Thời gian thi trắc nghiệm 45 phút đối với các ngạch chuyên viên cao đẳng, chuyên viên và tương đương và 30 phút đối với các ngạch cán sự và tương đương;
3. Môn ngoại ngữ: thi viết 01 bài tương ứng với trình độ ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển, thời gian 90 phút đối với trình độ A và 120 phút đối với trình độ B trở lên.
4. Môn tin học văn phòng: thi trắc nghiệm 01 bài, thời gian 45 phút đối với các ngạch chuyên viên cao đẳng, chuyên viên và tương đương và 30 phút đối với các ngạch cán sự và tương đương;
5. Đối với ngạch không yêu cầu ngoại ngữ thì không thi ngoại ngữ.
Điều 9. Điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ và tin học
1. Miễn thi môn ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a. Có bằng tốt nghiệp đại học ngoại ngữ trở lên;
b. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
c. Người có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số tại Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện: An Lão, Vân Canh và Vĩnh Thạnh.
2. Miễn thi môn tin học trong trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc tin học trở lên.
Điều 10. Cách tính điểm trong kỳ thi
1. Mỗi bài thi được chấm theo thang điểm 100.
a. Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c. Môn ngoại ngữ, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
2. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 1 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 11. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có đủ các bài thi của các môn thi;
b. Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c. Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng xác định người trúng tuyển theo nguyên tắc ưu tiên sau:
a. Người có trình độ đào tạo cao hơn;
b. Người tốt nghiệp hệ chính quy, trường công lập;
c. Người có điểm học tập toàn khóa học cao hơn;
d. Người đăng ký dự tuyển là nữ.
Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 12. Quy trình tiếp nhận công chức không qua thi tuyển
1. Hội đồng tuyển dụng công chức kiểm tra về điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng và kết quả học tập, đối tượng ưu tiên để đề xuất UBND tỉnh quyết định việc tiếp nhận công chức không qua thi tuyển.
2. Việc xác định người được tiếp nhận công chức không qua thi tuyển được thực hiện như sau:
a. Xét theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 7 Quy định này cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển dụng.
b. Trường hợp có từ 2 người trở lên ở cùng nhóm ưu tiên thì dựa vào kết quả học tập và điểm ưu tiên như sau:
- Kết quả học tập là tổng điểm trung bình cộng kết quả các môn học quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2 và điểm trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
- Điểm ưu tiên: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
- Người trúng tuyển là người có tổng kết quả học tập và điểm ưu tiên cao hơn. Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm thông báo các chỉ tiêu đã tuyển dụng theo phương thức tiếp nhận không qua thi tuyển để thí sinh đã đăng ký dự tuyển biết và có đơn điều chỉnh vị trí đăng ký tuyển dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng công chức theo đúng quy định của Nhà nước và Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp.
Điều 14. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai việc tuyển dụng công chức theo các nhiệm vụ được giao tại Quy định này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.