ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2008/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI THUỘC DIỆN HỘ NGHÈO CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ cấp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-LĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 883/2006/QĐ-UBND ngày 22/3/2006 của UBND Tỉnh về việc quy định mức chuẩn nghèo của Tỉnh giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông báo số 288-TB/TU ngày 27/6/2008 của Tỉnh ủy về Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số tờ trình của UBND Tỉnh;
Xét tờ trình số 2478/LĐTBXH-BTXH ngày 17/9/2008 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và tờ trình số 1448/LS.LĐTBXH-TC ngày 26/5/2008 của Liên sở Lao động – thương binh xã hội – Sở Tài chính về việc áp dụng chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng xã hội thuộc diện hộ nghèo của Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay cho phép các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn của Tỉnh (Người cao tuổi cô đơn, người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người đơn thân đang nuôi con dưới 16 tuổi, trường hợp trẻ đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi) tiếp tục hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, cấp bổ sung kinh phí năm 2008 từ nguồn ngân sách đảm bảo xã hội cho các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện chế độ, chính sách theo đúng quy định.
Điều 3. UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện và lập kế hoạch dự toán gửi: Sở Tài chính và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp trình UBND Tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch – đầu tư, Giáo dục-đào tạo, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng được thụ hưởng chế độ trợ cấp căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.