UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2006/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 707/STC- HCSN ngày 18 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân về nhận thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng.
b- Ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn lãng phí đã và đang xảy ra trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
c- Làm căn cứ để các ngành, địa phương, tổ chức và đơn vị xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành, địa phương, tổ chức và đơn vị mình; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và đơn vị.
2. Yêu cầu:
a- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản qui phạm pháp luật để hướng dẫn thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn địa phương.
b- Cụ thể hoá các nhiệm vụ và thực hiện ngay các biện pháp, phù hợp với thực tiễn tại ngành, địa phương, đơn vị mình nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
c- Định kỳ hàng quý và năm đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
a- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có sử dụng NSNN thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc, nhằm không ngừng nâng cao nhận thức, hiểu biết từ đó có hành động, việc làm cụ thể, tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các lĩnh vực công tác và đời sống.
b- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục bằng nhiều nội dung và hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn với các hình thức thích hợp và hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán những đơn vị, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm nguyên tắc quản lý, gây lãng phí trong sử dụng kinh phí và thời gian làm việc.
c- Phổ biến và quán triệt các quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ở địa phương.
2. Xây dựng các văn bản làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của tỉnh, huyện, thành phố liên quan thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đối chiếu với chế độ, chính sách của trung ương, trên cơ sở đó xây dựng quy định (hoặc bổ sung, sửa đổi), ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
Văn bản qui phạm pháp luật phải ban hành từ nay đến năm 2007 làm cơ sở để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm; việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế và khả năng ngân sách địa phương trong từng thời kỳ.
3. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện công khai minh bạch trong việc sử dụng NSNN, tài sản công và các khoản kinh phí khác:
a- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai theo quy định, tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Việc công khai trước hết tập trung vào các lĩnh vực: sử dụng NSNN, các khoản đóng góp của nhân dân; trang bị và sử dụng tài sản công (ô tô, xe máy, phương tiện, thiết bị và trụ sở làm việc, các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức).
b- Các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần nâng cao thu nhập và phúc lợi cho cán bộ, viên chức trong cơ quan đơn vị.
c- Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới theo quy định của Chính phủ; thực hiện đấu thầu nhiệm vụ công ích, đồng thời mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối vớí lĩnh vực sự nghiệp; thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của Luật NSNN trong tất cả các khâu lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán NSNN.
d- Đối với kinh phí mua sắm tài sản, phương tiện, thiết bị làm việc, thực hiện theo qui định của Luật Đấu thầu. Việc trang bị, mua sắm tài sản phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo sử dụng kinh phí ngân sách có hiệu quả và tiết kiệm.
4. Quản lý và sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu và đề tài khoa học:
a- Sử dụng kinh phí CTMT phải đúng đối tượng được thụ hưởng, đảm bảo đem lại hiệu quả thiết thực. Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu, tránh việc trùng lặp, chồng chéo trên địa bàn địa phương.
b- Rà soát các chương trình đề tài khoa học và công nghệ. Tập trung bố trí kinh phí cho những đề tài trọng điểm, chống dàn trải; kiên quyết loại bỏ những đề tài mang tính hình thức, không có hiệu quả, thực hiện không đúng tiến độ; thu hồi, nộp NSNN kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
c- Thực hiện cơ chế đấu thầu, tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và phát triển công nghệ. Đồng thời khuyến khích phát triển các dự án, đề tài sau khi ứng dụng vào thực tế có hiệu quả, nhân rộng thực hiện trên địa bàn địa phương.
5. Quản lý đầu tư và xây dựng:
a- Việc bố trí vốn đầu tư phải xuất phát từ quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở khả năng nguồn vốn hiện có được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không đầu tư đối với những dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch; các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải trên cơ sở khả năng nguồn vốn hiện có để đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
b- Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị tư vấn lập, thẩm tra thiết kế KT- tổng dự toán, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng NSNN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng thất thoát, lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
c- Các công trình khi khởi công, động thổ thủ tục phải đơn giản, gọn nhẹ, đúng qui định; khi kết thúc xây dựng, phải được tiến hành nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, lập báo cáo quyết toán, thẩm định và kiểm toán, phê duyệt quyết toán theo đúng quy định.
6. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp thực hiện việc rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan đơn vị mình để bố trí sử dụng hợp lý diện tích hiện có đúng chế độ tiêu chuẩn quy định, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành, hoàn thành trước ngày 30/6/2007.
b- Trụ sở làm việc, nhà công vụ phải được mở sổ sách theo dõi chặt chẽ, việc sửa chữa cải tạo, nâng cấp phải đảm bảo thiết thực và phù hợp với khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm về việc để thất thoát lãng phí trong việc sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan đơn vị mình và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
a- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Công nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên: đất, nước, khoáng sản, rừng để trình UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn theo thẩm quyền.
b- Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, khai thác, bảo vệ, sử dụng không hiệu quả làm thất thoát, lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
8. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ thực hiện việc rà soát quá trình về đào tạo, quản lý, sử dụng lực lượng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện việc đào tạo từ các trường, các trung tâm thuộc hệ công lập và ngoài công lập trong địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động. Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các cấp xem xét, bố trí hợp lý nhu cầu về biên chế trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện việc tuyển dụng phải đảm bảo đáp ứng với nhu cầu sử dụng, chống lãng phí trong sử dụng nguồn nhân lực.
c-Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, đội ngũ lao động cho phù hợp; chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, sử dụng thời gian lao động tại cơ quan, đơn vị mình; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về kỷ luật lao động.
9. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước:
a- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh thực hiện xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
b- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp, phát hiện và xử lý kịp thời theo đúng qui định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
c- Ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đơn vị hữu quan thực hiện việc sắp xếp chuyển đổi các nông, lâm trường quốc doanh theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trước, trong và sau khi sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp.
10. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
b- Tiếp tục đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo công văn số 72/CV - TU ngày 28/3/2006 của Tỉnh uỷ và công văn số 989/HD-BCĐ ngày 25/5/2006 của Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
c- Quán triệt Chỉ thị số 10/CT - UBND ngày 21/4/2006 của UBND tỉnh về việc thực hành tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm tiết kiệm điện phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế và đời sống nhân dân.
d- Vận động nhân dân huy động tiền nhàn rỗi tham gia mua Công trái xây dựng tổ quốc, Trái phiếu Chính phủ xây dựng các công trình quốc gia, gửi tiền tiết kiệm nhằm phát huy tối đa nguồn lực từ nhân dân.
đ- UBND các huyện, thành phố phối hợp Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giám sát việc thực hiện tới các thôn, bản, tổ dân phố; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí; phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội; qui định cụ thể việc tổ chức mừng tân gia, sinh nhật, mừng thọ, giỗ, tết phải gọn nhẹ, tiết kiệm trong phạm vi gia đình và người thân; xây dựng làng bản văn hoá, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, tạo nên phong trào toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm cụ thể của một số ngành:
1.1. Sở Tài chính:
a- Thực hiện kiểm tra giám sát các nội dung thu, chi tài chính từ khâu lập dự toán, phân bổ và quyết toán NSNN.
b- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.
c- Quản lý việc sử dụng ô tô, xe máy theo đúng tiêu chuẩn định mức, thực hiện thu hồi, xử lý những xe vượt tiêu chuẩn.
d- Quản lý việc mua sắm, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện làm việc đúng theo tiêu chuẩn, định mức; thống kê đánh giá các phương tiện làm việc như máy tính, máy in, bàn ghế làm việc của các cơ quan, đơn vị phục vụ cho việc xây dựng dự toán ngân sách giai đoạn 2007 - 2010.
đ- Đôn đốc, thẩm tra báo cáo quyết toán các hạng mục công trình hoàn thành đúng thời hạn quy định. Kiên quyết xuất toán, loại trừ những khoản chi sai chế độ chống thất thoát, lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
e- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm qui định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo thẩm quyền.
g- Tổng hợp đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí của các đơn vị, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a- Có kế hoạch rà soát đánh giá tổng thể kế hoạch đầu tư phát triển trên địa bàn. Xây dựng dự toán đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010 cần tập trung cho các công trình trọng điểm phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chống đầu tư dàn trải. Bố trí nguồn vốn thanh toán cho các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, các công trình chuyển tiếp nhằm đẩy mạnh việc thi công, rút ngắn thời gian đầu tư để sớm đưa công trình vào sử dụng.
b- Bố trí nguồn vốn đối ứng cho các dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
c- Việc quản lý vốn đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
1.3. Thanh tra tỉnh:
Xây dựng kế hoạch Thanh tra hàng năm tập trung vào các dự án, công trình trọng điểm, qua thanh tra cần đánh giá tính hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào các dự án, công trình đầu tư XDCB, phát hiện ngăn ngừa và xử lý vi phạm tiêu cực tham nhũng. Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện sai trái nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng NSNN, đất đai và tài nguyên khác.
1.4. Sở Tài nguyên & Môi trường:
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và qui hoạch bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân; khắc phục hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế của địa phương.
1.5. Sở Văn hoá & Thông tin:
Tăng cường các hoạt động thông tin tuyên truyền về thực hiện nếp sống văn minh đến các cơ quan, tổ chức, làng, bản, tổ dân phố…; xây dựng các tiêu chí về thực hiện nếp sống văn minh phù hợp với nội dung qui định tại điểm 10 phần II trên đây, đưa vào 1 trong các tiêu chuẩn xét đơn vị, gia đình văn hoá hàng năm.
1.6. Sở Nội vụ:
Rà soát chặt chẽ nhu cầu về biên chế và việc tuyển dụng lao động của các đơn vị, đảm bảo việc tuyển dụng phù hợp với nhu cầu, chống lãng phí trong sử dụng lao động.
Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức giữa các huyện, thành phố thuộc tỉnh, đặc biệt chú trọng đội ngũ giáo viên thuộc huyện, thành phố, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.
Kiểm tra, giám sát mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
Xây dựng chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể của cơ quan, đơn vị mình và hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm của đơn vị để tổ chức thực hiện, tạo nên sự chuyển biến sâu rộng, thiết thực và hiệu quả. Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị cần xác định từng nhiệm vụ, nội dung phù hợp với lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình để nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực sự chuyển biến. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trên cơ sở đó, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt và xử lý các trường hợp vi phạm.
Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị được xây dựng hàng năm và dài hạn từ 3 đến 5 năm, gắn với các nhiệm vụ trọng tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, điều kiện phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ, gửi về Sở Tài chính truớc ngày 30/10 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm các ngành, các cấp kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bổ sung, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện; báo cáo thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và của đơn vị gửi về Sở Tài chính, đối với báo cáo quí gửi trước ngày 25 của tháng cuối quí, báo cáo năm gửi trước ngày 31/8 hàng năm để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tài chính; đồng thời Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo qui định.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Hình thức văn bản | Thời gian trình UBND tỉnh |
1 | Qui định về định mức xăng dầu trong việc sử dụng xe ô tô công. | Sở Giao thông Vận tải | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của UBND tỉnh. | Quí IV/2006 |
2 | Qui định về mua sắm một số trang thiết bị, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước. | Sở Tài chính | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của UBND tỉnh | Quí IV/2006 |
3 | Qui định các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của UBND tỉnh | Quí IV/2006 |
4 | Chương trình tiết kiệm điện trong các đơn vị sử dụng NSNN. | Sở Công nghiệp | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. | Quí IV/2006 |
5 | QĐ ban hành bộ đơn giá XDCB thay thế QĐ số 423/QĐ-CT ngày 03/5/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành liên quan | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. | Quí IV/2006 |
6 | Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2007 và cả thời kỳ ổn định NS mới | Sở Tài chính | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Nghị quyết HĐND tỉnh | Quí IV/2006 |
7 | Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2007-2010 | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Nghị quyết HĐND tỉnh | Quí IV/2006 |
8 | Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước | Sở Nội vụ | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành qui chế. | Quí I/2007 |
9 | Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO.9001:2000 trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang | Sở Khoa học&CN | Sở: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp; Văn phòng UBND tỉnh, đơn vị có liên quan | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Quí IV/2006 |
10 | Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh nghiệp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP | Quyết định của UBND tỉnh | Quí I/2007 |
11 | Kế hoạch triển khai thực hiện tự chủ về biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Sở Tài chính và các đơn vị liên quan | Kế hoạch của UBND tỉnh | Quí IV/2006 |
12 | Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 | Sở Công nghiệp | Các đơn vị liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | Quí II/2007 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.