ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2004/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VỀ VĂN HÓA THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về Giám định tư pháp và Thông tư số 78/TT-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1989 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 117/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ;
Căn cứ Quyết định số 164/QĐ-UB ngày 12 tháng 5 năm 1990 của ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Hội đồng Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố và Quyết định số 188/QĐ-UB ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố về đổi tên và miễn nhiệm, bổ nhiệm Giám định viên Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 2935/STP-BTTP ngày 21 tháng 11 năm 2003 của Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin tại Công văn số 2843/TT-SVHTT ngày 16 tháng 12 năm 2003, và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 09 tháng 01 năm 2004 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở-ngành có liên quan và Giám định viên Trưởng Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận : | TM ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÀNH PHỐ |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VỀ VĂN HÓA THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65 /2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2004 của ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa là một tổ chức khoa học hoạt động mang tính bổ trợ tư pháp, gồm những cá nhân có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm trong việc sử dụng những kiến thức, biện pháp khoa học kỹ thuật để kết luận về những vấn đề liên quan đến vật chứng thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin theo quyết định trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 2.
Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố do ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và chịu sự quản lý chung, thống nhất của ủy ban nhân dân thành phố, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa và Thông tin và sự theo dõi hướng dẫn, kiểm tra của Sở Tư pháp.
Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách để hoạt động và gắn trong dự toán ngân sách của Sở Văn hóa và Thông tin. Trụ sở làm việc của Tổ chức đặt tại Sở Văn hóa và Thông tin.
Điều 3.
Quy chế này áp dụng đối với Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố, các cơ quan tiến hành tố tụng, Sở Văn hóa và Thông tin, Sở Tư pháp và các cơ quan, sở-ngành, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2:
NHIỆM VỤ
Điều 4.
Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố có nhiệm vụ thực hiện công tác giám định và kết luận về những vấn đề liên quan đến vật chứng thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin theo nội dung yêu cầu tại quyết định trưng cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Tổ chức bộ máy :
5.1. Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố do một Giám định viên trưởng phụ trách và có các Giám định viên.
Giám định viên của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố là những cán bộ công chức thuộc ngành văn hóa thông tin thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, có trình độ giám định chuyên môn về các lĩnh vực văn hóa thông tin và do Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin và Giám đốc Sở Tư pháp.
Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố được sử dụng bộ máy của Sở Văn hóa và Thông tin để làm việc và được sử dụng cộng tác viên hỗ trợ giám định.
5.2. Cán bộ, công chức giúp việc cho Tổ chức Giám định tư pháp về văn hóa là cán bộ thuộc Sở Văn hóa và Thông tin có trình độ nhất định về pháp luật, do Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin phân công, sau khi thống nhất với Giám định viên trưởng.
Cán bộ, công chức giúp việc chịu trách nhiệm thực hiện các công tác hành chính như : tiếp nhận hồ sơ trưng cầu giám định và vật chứng yêu cầu giám định từ các cơ quan tiến hành tố tụng ; lập thủ tục giao nhận đúng quy định ; đánh máy, lưu trữ và phát hành văn bản kết luận giám định.
Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám định viên :
Khi tiến hành giám định tư pháp, Giám định viên phải tuân thủ các quy định tại điều 6, 7 và 8 của Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về Giám định tư pháp ; Điều 44 và 46 Bộ Luật Tố tụng Hình sự và các quy định pháp luật có liên quan.
6.1. Trách nhiệm :
6.1.1. Thực hiện các nội dung giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng ; kết luận giám định bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận đó ;
6.1.2. Giải thích bản kết luận giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng ; giám định bổ sung hoặc giám định lại khi cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu hoặc có mặt tại tòa để giải thích bản giám định theo yêu cầu của Tòa án ;
6.1.3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám định, không được để lộ tài liệu và kết quả giám định ; và phải tuân thủ các quy định cơ quan khác của pháp luật tố tụng ;
6.1.4. Giám định viên phải không ngừng nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn để đảm bảo tốt các yêu cầu về chất lượng giám định và thời gian hoàn thành giám định đúng quy định.
6.1.5. Chấp hành sự phân công của Giám định viên trưởng.
6.2. Quyền hạn :
6.2.1. Được đáp ứng yêu cầu về điều kiện làm việc phục vụ cho công tác giám định. Được hưởng chế độ thù lao và các quyền lợi về vật chất, tinh thần khác theo chế độ hiện hành ;
6.2.2. Được quyền từ chối việc thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình hoặc có lý do chính đáng khác ;
6.2.3. Được yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bổ sung tài liệu hoặc cán bộ chuyên môn để giám định khi cần thiết ;
6.2.4. Được quyền viết kết luận riêng của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất kết luận chung đó (trường hợp giám định tập thể) ;
6.2.5. Giám định viên tiến hành giám định bằng kiến thức và phương pháp nghiệp vụ chuyên môn của mình ; Chịu trách nhiệm độc lập về kết luận giám định của mình, không có sự can thiệp từ bên ngoài vào quá trình thực hiện công việc chuyên môn của giám định viên.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám định viên trưởng :
7.1. Giám định viên trưởng có trách nhiệm và quyền hạn của Giám định viên quy định tại điều 6 Quy chế này và các quy định tại Điều 11 Nghị định số 117/HĐBT ngày 21 tháng 7 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ;
7.2. Thường xuyên liên hệ phối hợp với Thủ trưởng trực tiếp của cơ quan, đơn vị mà các Giám định viên đang công tác ;
7.3. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin về điều hành hoạt động chung của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố : tổ chức sinh hoạt, hội họp cho các Giám định viên khi có nhu cầu ; xây dựng triển khai kế hoạch công tác, sơ tổng kết từng thời kỳ ; quản lý và thực hiện chế độ tài chính đối với hoạt động Giám định tư pháp ;
7.4. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về quản lý nhân sự, tổ chức hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố ;
7.5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin và Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 8. Giám định viên không được làm giám định trong vụ án khi :
8.1. Bản thân là bị can, bị cáo hoặc đương sự khác.
8.2. Bản thân quan hệ thân thuộc hoặc phụ thuộc về công tác, về kinh tế với bị can, bị cáo hoặc các đương sự khác.
8.3. Bản thân đã hoặc đang tham gia vụ án đó với tư cách điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, người bào chữa, người đại diện của đương sự.
Chương 4:
QUY TRÌNH, THỦ TỤC GIÁM ĐỊNH
Điều 9. Quy trình thực hiện công tác giám định tư pháp về Văn hóa :
9.1. Tiếp nhận :
9.1.1. Việc tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định tư pháp và mẫu vật chứng được tổ chức thực hiện tại trụ sở làm việc của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa. Cán bộ tiếp nhận phải kiểm tra kỹ, nếu việc tiếp nhận là đúng chức năng, đúng thẩm quyền thì phải làm đúng các thủ tục giao nhận theo quy định, kể cả việc yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bổ sung những biện pháp nghiệp vụ cần thiết đảm bảo cho việc kết luận giám định chính xác, khách quan hoặc từ chối thực hiện giám định theo quy định pháp luật. Thủ tục giao nhận gồm :
a) Quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng.
b) Vật chứng cần trưng cầu giám định do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp.
c) Biên bản mở niêm phong nếu vật chứng có niêm phong. Việc mở niêm phong phải đảm bảo chứng kiến của các thành viên có chức năng liên quan và đảm bảo giá trị sử dụng của vật chứng do đại diện cơ quan tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm thực hiện.
d) Biên bản giao nhận giữa hai bên.
9.1.2. Trường hợp việc tiếp nhận vật chứng thực hiện tại cơ quan khác :
+ Việc tiếp nhận vật chứng yêu cầu giám định tại địa điểm khác do Giám định viên trưởng quyết định theo đề nghị của cơ quan trưng cầu giám định sau khi có Quyết định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng.
+ Cơ quan trưng cầu giám định chịu trách nhiệm bảo quản vật chứng cần giám định trong suốt quá trình thực hiện công tác giám định tại địa điểm giám định không thuộc phạm vi trụ sở Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố.
9.1.3. Khi Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố nhận được quyết định trưng cầu giám định, nhưng xét thấy yêu cầu giám định vượt quá khả năng hoặc thẩm quyền của mình, thì phải kịp thời thông báo ngay cho cơ quan trưng cầu giám định biết chậm nhất không quá 72 giờ kể từ lúc nhận được quyết định trưng cầu ; trong thông báo phải nêu rõ lý do từ chối yêu cầu giám định.
9.2. Thực hiện giám định :
9.2.1. Giám định viên trưởng chịu trách nhiệm phân công giám định viên hoặc tập thể Giám định viên thực hiện công tác giám định tùy theo khối lượng, thời gian công tác giám định và nội dung trưng cầu giám định.
9.2.2. Căn cứ vào kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn của Giám định viên đã được bổ nhiệm, phân công thành những tập thể Giám định viên tư pháp chuyên về các lĩnh vực như sau :
a) Các Giám định viên chuyên giám định tư pháp những vấn đề liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa là cổ vật, tranh tượng mỹ thuật.
b) Các Giám định viên chuyên giám định tư pháp những vấn đề liên quan đến lĩnh vực điện ảnh, biểu diễn nghệ thuật.
c) Các Giám định viên chuyên giám định tư pháp những vấn đề liên quan đến lĩnh vực xuất bản phẩm.
9.2.3. Giám định viên được quyền đề nghị sử dụng cộng tác viên hỗ trợ công tác giám định như dịch thuật, sử dụng phương pháp khoa học, phương tiện kỹ thuật. Việc sử dụng cộng tác viên phải được sự đồng ý của Giám định viên trưởng. Trường hợp có sử dụng cộng tác viên thì Giám định viên vẫn phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình và về thời gian giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
9.2.4. Giám định viên hoặc tập thể Giám định viên thực hiện công tác giám định tư pháp tại trụ sở Tổ chức giám định tư pháp về Văn hóa hoặc tại địa điểm khác do Giám định viên trưởng quyết định.
9.3. Kết thúc giám định :
9.3.1. Giám định viên hoặc tập thể Giám định viên trực tiếp giám định thực hiện kết luận giám định bằng văn bản theo quy định pháp luật.
Số lượng văn bản kết luận giám định phát hành theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, lưu trữ tại trụ sở Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố và Văn phòng Sở Văn hóa và Thông tin theo chế độ bảo mật.
Chữ ký giám định viên trong văn bản kết luận giám định được sử dụng con dấu của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố.
9.3.2. Trường hợp giám định tập thể, các Giám định viên trực tiếp thực hiện giám định đồng ký tên trong văn bản kết luận giám định sau khi thống nhất nội dung kết luận và được bổ sung kết luận riêng vào văn bản nếu có ý kiến khác. Con dấu của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố được đóng trên chữ ký của Giám định viên trưởng (nếu có Giám định viên trưởng tham gia giám định) hoặc một trong các Giám định viên đã tham gia giám định.
Chương 5:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Sở Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm :
10.1. Chỉ đạo, quản lý về chuyên môn đối với Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa.
10.2. Đảm bảo yêu cầu về kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và quản lý, kiểm tra việc sử dụng của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa.
10.3. Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm phân công bộ phận chức năng thuộc Sở làm đầu mối phối hợp, hỗ trợ hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố ; phân công cán bộ-công chức hỗ trợ theo yêu cầu của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa.
Điều 11. Sở Tư pháp có trách nhiệm :
11.1. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước đối với các Tổ chức Giám định tư pháp.
11.2. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp lý cho đội ngũ Giám định viên.
Điều 12. Các cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm :
12.1. Trưng cầu giám định tư pháp về văn hóa bằng quyết định trưng cầu giám định tư pháp.
12.2. Thường xuyên phối hợp và hỗ trợ về nghiệp vụ chuyên môn khi Tổ chức giám định tư pháp về Văn hóa thành phố có yêu cầu.
12.3. Dự trù kinh phí cho công tác giám định tư pháp và chi trả bồi dưỡng cho Giám định viên theo quy định.
Điều 13. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có cán bộ công chức tham gia công tác giám định tư pháp về Văn hóa thành phố có trách nhiệm :
Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, nhân sự cộng tác, phương tiện hỗ trợ cho giám định viên hoàn thành nhiệm vụ kịp thời, chính xác, khách quan và đúng pháp luật.
Chương 6:
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 14. Kinh phí hoạt động :
14.1. Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách thành phố, theo dự toán chung với kinh phí hoạt động của Sở Văn hóa và Thông tin.
14.2. Giám định viên trưởng Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố có trách nhiệm lập dự trù kinh phí theo quy định trên cơ sở thực tế hoạt động của Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố trình Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin duyệt.
Điều 15. Chế độ bồi dưỡng Giám định viên :
15.1. Khi thực hiện giám định, Giám định viên được hưởng phụ cấp tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp của từng vụ việc được trưng cầu. Chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
15.2. Việc chi bồi dưỡng cho Giám định viên do cơ quan trưng cầu giám định thực hiện.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen thưởng - Kỷ luật :
16.1. Giám định viên và các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác giám định tư pháp về Văn hóa sẽ được biểu dương, khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
16.2. Giám định viên, các cá nhân, tổ chức tham gia công tác giám định tư pháp nếu có hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám định viên trưởng Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Việc bổ sung, sửa đổi quy chế này sẽ do ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám định viên trưởng Tổ chức Giám định tư pháp về Văn hóa thành phố, của Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin và Giám đốc Sở Tư pháp thành phố.-
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.