ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 641/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 19 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số: 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số: 347/HĐND-TH ngày 01/6/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 641/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ, thuộc Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung phương pháp dạy thêm học thêm phải đảm bảo quyền lợi người học, góp phần củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với tâm sinh lý người học, không gây tình trạng căng thẳng quá tải cho người học.
2. Dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Các trường dạy học 2 buổi trên ngày không tổ chức dạy thêm học thêm. Không tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp tổ chức phụ đạo cho học sinh có học lực yếu, kém.
Điều 3. Các đối tượng dạy thêm học thêm
Dạy thêm học thêm bao gồm: phụ đạo học sinh có học lực yếu kém; ôn thi chọn học sinh giỏi, ôn thi tốt nghiệp Trung học phổ thông; ôn thi tuyển sinh Trung học phổ thông; ôn thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện quy định về dạy thêm học thêm; chỉ đạo, quản lý, nội dung, chương trình dạy thêm học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
2. Cấp phép dạy thêm cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Báo cáo định kỳ 3 tháng một lần về Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện quy định về dạy thêm học thêm.
4. Thông báo công khai nơi tiếp công dân, số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
1. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thực hiện quy định về dạy thêm học thêm đối với cấp Tiểu học, cấp Trung học cơ sở thuộc địa bàn quản lý, nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm.
2. Báo cáo định kỳ 3 tháng một lần về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) về việc thực hiện quy định về dạy thêm học thêm.
Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục
1. Thực hiện nghiêm túc quy định về dạy thêm học thêm; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở, thuộc phạm vi quản lý của Phòng Giáo dục.
2. Đảm bảo dạy thêm học thêm có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng Giáo dục. Báo cáo theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về việc thực hiện quy định về dạy thêm học thêm
3. Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo cấp phép dạy thêm học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện dạy thêm học thêm.
4. Thông báo công khai nơi tiếp công dân, số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm.
Điều 7. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và Giám đốc các Trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra: nội dung chương trình, các điều kiện thực hiện hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ giáo viên do cơ sở mình quản lý, nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm túc các Quy định về dạy thêm học thêm.
2. Quản lý chuyên môn dạy thêm học thêm như quản lý dạy và học chương trình chính khoá. Kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả của việc dạy thêm học thêm. Định kỳ trưng cầu ý kiến ban đại diện cha mẹ học sinh và học sinh về chất lượng hiệu quả của hoạt động dạy thêm học thêm. Phổ biến quy định dạy thêm học thêm tới toàn thể giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
3. Đăng ký với cấp có thẩm quyền để cấp giấy phép dạy thêm cho cơ sở và giáo viên. Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ quan
Chương III
HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM HỌC THÊM CÓ THU TIỀN
Điều 8. Điều kiện thực hiện dạy thêm học thêm có thu tiền
1. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện dạy thêm học thêm có thu tiền phải được Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép.
2. Giáo viên:
a) Đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt từ loại khá trở lên, có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy.
b) Đăng ký cơ sở quản lý trực tiếp: nội dung chương trình dạy thêm, số tiết dạy thêm của mỗi môn học không vượt quá 50% số tiết quy định trong chương trình chính khoá của môn học đó. Địa điểm dạy thêm, điều kiện phòng học, số lượng học sinh, mức thu tiền học thêm.
3. Học sinh:
a) Có đơn xin học, trong đơn có ý kiến của cha mẹ học sinh hoặc người đỡ đầu.
b) Được lựa chọn theo nguyện vọng: môn học, giáo viên giảng dạy, thời gian, địa điểm học.
4. Phòng học thêm: đảm bảo yêu cầu theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số: 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Số lượng học sinh không vượt quá 40 học sinh trên một lớp
Điều 9. Mức thu và sử dụng tiền học thêm dạy thêm
1. Mức thu tiền của học sinh đảm bảo 01 tiết dạy thêm ngoài giờ của giáo viên:
a) Tối thiểu bằng mức chi trả 01 tiết dạy tăng giờ theo quy định.
b) Tối đa bằng 03 lần mức chi trả 01 tiết dạy tăng giờ theo quy định.
2. Thu tiền dạy thêm học thêm: Nhà trường, các tổ chức, các cá nhân hoạt động dạy thêm học thêm thoả thuận với đại diện cha mẹ học sinh thống nhất mức thu tiền dạy thêm học thêm theo quy định ở khoản 1 Điều này.
3. Sử dụng tiền dạy thêm học thêm
a) Chi trả cho giáo viên dạy là 75%;
b) Chi cho quỹ phúc lợi cơ quan là 5%;
c) Chi trả cho công tác quản lý là 15%;
d) Chi cho cơ sở vật chất là 5%.
4. Quản lý nguồn kinh phí dạy thêm học thêm đảm bảo theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và Luật Kế toán hiện hành.
Điều 10. Thủ tục cấp giấy phép dạy thêm học thêm
1. Các đơn vị: Phòng Giáo dục, Trường trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên lập hồ sơ trình Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm học thêm cho cơ sở và các cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị, hồ sơ trình bao gồm:
a) Danh sách giáo viên, trình độ đào tạo;
b) Số lượng học sinh học từng môn;
c) Danh sách học sinh (đối với các lớp ngoài nhà trường);
d) Địa điểm học thêm, điều kiện phòng học;
e) Chương trình học thêm của các môn học;
f) Mức thu tiền học thêm.
2. Các tổ chức, cá nhân không thuộc quản lý của ngành giáo dục đăng ký cấp phép trực tiếp với Sở Giáo dục và Đào tạo, hồ sơ đăng ký cấp phép dạy thêm học thêm như quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thủ tục thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan có quyền thu hồi giấy phép.
2. Thủ tục thu hồi giấy phép
a) Các phòng Giáo dục, các Trường trung học phổ thông, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên lập hồ sơ đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo thu hồi giấy phép, hồ sơ gồm:
- Báo cáo và kết luận về quá trình vi phạm của các đơn vị, cá nhân.
- Biên bản vi phạm quy định dạy thêm, học thêm.
b) Kết luận thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục, chính quyền các cấp.
3. Đối với các tổ chức cá nhân không thuộc quản lý của Ngành giáo dục
Căn cứ kết quả của kiểm tra, thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo, kết luận của chính quyền các cấp, Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định việc thu hồi giấy phép.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra
Tất cả các hoạt động dạy thêm học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Điều 13. Khen thưởng
Các đơn vị, cá nhân chấp hành tốt quy định dạy thêm, có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục được khen thưởng theo quy định pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân tuỳ theo mức độ vi phạm quy định về dạy thêm học thêm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.