ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 619/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT CHO NGƯỜI NUÔI TÔM BỊ THIỆT HẠI DO BỆNH NGUY HIỂM GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 52/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/7/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tôm nuôi;
Căn cứ Thông tư số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch;
Căn cứ Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Dịch bệnh nguy hiểm gây thiệt hại đối với tôm nuôi bao gồm:
- Bệnh đốm trắng trên tôm sú, tôm chân trắng;
- Hội chứng Taura trên tôm chân trắng;
- Bệnh hoại tử cơ trên tôm chân trắng;
- Bệnh đầu vàng trên tôm sú, tôm chân trắng;
- Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô trên tôm sú, tôm chân trắng;
- Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm sú, tôm chân trắng.
2. Đối tượng áp dụng:
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi tôm sú quảng canh và thâm canh; tôm chân trắng thâm canh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bị thiệt hại do các bệnh quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 2. Điều kiện và hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Điều kiện hỗ trợ:
Chủ nuôi phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Có đăng ký chăn nuôi với chính quyền địa phương; thực hiện đầy đủ các thủ tục về vệ sinh thú y và môi trường theo quy định hiện hành của Nhà nước. Thời điểm đăng ký chăn nuôi không quá 15 ngày kể từ khi thả giống;
- Tôm giống thả nuôi có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan Thú y;
- Kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc cơ quan thú y gần nhất khi tôm nuôi bị nhiễm bệnh và tuân thủ hướng dẫn quy trình xử lý mầm bệnh của cơ quan chức năng nhằm bao vây, khống chế không để lây lan dịch bệnh;
- Được cơ quan Thú y chẩn đoán xác định tôm nuôi bị thiệt hại do một trong các bệnh quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quyết định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
- Sổ theo dõi hoạt động nuôi thủy sản của chủ nuôi;
- Giấy chứng nhận kiểm dịch;
- Biên bản xác minh bệnh thủy sản của cơ quan thú y (Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của chủ nuôi, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan thú y tỉnh, huyện);
- Biên bản giám sát xử lý mầm bệnh trên tôm nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã (Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ nuôi).
Điều 3. Mức hỗ trợ
- Đối với tôm sú nuôi quảng canh bị thiệt hại hơn 70%, mức hỗ trợ là 6.000.000 đồng/ha; bị thiệt từ 30 - 70%, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/ha.
- Đối với tôm sú nuôi thâm canh bị thiệt hại trên 70%, mức hỗ trợ là 8.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30 - 70%, mức hỗ trợ là 6.000.000 đồng/ha.
- Đối với tôm chân trắng nuôi thâm canh bị thiệt hại trên 70%, mức hỗ trợ là 20.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30 - 70%, mức hỗ trợ là 10.000.000 đồng/ha.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách để chi, trong đó:
1. Ngân sách cấp tỉnh chi 80% đối với mức chi hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
2. Ngân sách cấp huyện chi 20% đối với mức chi hỗ trợ quy định tại Điều 3 của Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi tình hình thực hiện Quyết định này, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt việc xử lý mầm bệnh, theo dõi, giám sát tình hình chi hỗ trợ, thanh quyết toán đảm bảo đúng đối tượng, số lượng theo quy định của nhà nước và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các ngành và địa phương thực hiện chi và quyết toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
3. Giao Ủy ban nhân dân các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Gò Công chỉ đạo các đơn vị chức năng, địa phương tăng cường kiểm tra, phát hiện dịch bệnh kịp thời; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh tổ chức xử lý mầm bệnh và thực hiện chi hỗ trợ cho người chăn nuôi khôi phục sản xuất theo quy định. Định kỳ hàng năm.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc hỗ trợ khôi phục sản xuất cho người nuôi tôm bị thiệt hại do các dịch bệnh nguy hiểm gây ra trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.
| KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.