BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 619/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC XUẤT NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
2. Cục Xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và từ các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Cục Xuất nhập khẩu có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Agency of Foreign Trade.
Tên viết tắt: AFT.
Trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa trong phạm vi cả nước và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các văn bản cá biệt và văn bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trình Bộ trưởng phê duyệt, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Trình Bộ trưởng ban hành quy định và cấp các loại giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có điều kiện, điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; giấy phép về chỉ tiêu, hạn mức, hạn ngạch, hạn ngạch thuế quan, giấy phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh gỗ, quá cảnh vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị quân sự phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện điều hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, bảo đảm cán cân thương mại hợp lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
d) Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
đ) Tham mưu giúp Bộ trưởng tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định song phương về mở cửa thị trường, các thỏa thuận công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn; tham gia xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thương mại phù hợp với quy định và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; giúp Bộ trưởng tham gia, thực hiện đàm phán các vấn đề có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; về kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị quyết của Liên hợp quốc, điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là bên tham gia hoặc ký kết;
e) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực hiện quy định hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; thực hiện cơ chế hoạt động xuất nhập khẩu của các khu thương mại tự do, khu bảo thuế, khu phi thuế quan trong các khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức thực hiện cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, mua bán hàng hóa quốc tế theo ủy quyền của Bộ trưởng và quy định của pháp luật;
h) Chủ trì tham gia với các đơn vị của Bộ Tài chính về chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, chính sách về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa, kho ngoại quan, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu;
i) Tham gia hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu: Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu hàng hóa, cân đối tiền hàng, cán cân thương mại, ghi nhãn hàng hóa, thương hiệu và quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam;
k) Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ, ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa
a) Trình Bộ trưởng ban hành quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; phương án đàm phán về xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thoả thuận song phương và đa phương;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng chủ trì đàm phán với các nước có liên quan có xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định, thoả thuận song phương và đa phương;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ, thủ tục về thực hiện quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức ban hành các biểu mẫu về xuất xứ hàng hóa;
d) Tổ chức cấp và kiểm tra thực hiện các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý hoạt động kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại trong WTO (gọi tắt là Văn phòng TBT) của Bộ Công Thương.
8. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO (gọi tắt là Văn phòng SPS) của Bộ Công Thương.
9. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với các hội ngành nghề trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, thương mại quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa theo phân công của Bộ.
12. Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa thuộc thẩm quyền của Bộ Công Thương; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
13. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
14. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo phân công của Bộ.
15. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung Chương trình cải cách hành chính của Bộ.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được cấp, các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tổng hợp Chính sách;
c) Phòng Xuất xứ hàng hóa;
d) Phòng Xuất nhập khẩu hàng Công nghiệp;
đ) Phòng Xuất nhập khẩu hàng Nông - Lâm - Thủy sản;
e) Phòng Quản lý Xuất khẩu gạo;
g) Phòng Thương mại quốc tế;
h) Văn phòng TBT;
i) Văn phòng SPS;
k) Văn phòng Đại diện Cục Xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng Đại diện Cục Xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật để giao dịch.
2. Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thuộc Cục Xuất nhập khẩu:
a) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội;
b) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng;
d) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng;
đ) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn;
e) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh;
g) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai;
h) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hóa;
i) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An;
k) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình;
l) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên;
m) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hòa;
n) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương;
o) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai;
p) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương;
q) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu;
r) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ;
s) Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang.
Các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực có chức năng, nhiệm vụ giúp Cục Xuất nhập khẩu cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CIO) cho hàng hóa xuất khẩu, giấy chứng nhận gia công hàng hóa, giấy chứng nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật, theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Nhiệm vụ cụ thể Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực do Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu quy định; được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật để giao dịch.
Các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực được tiếp tục sử dụng con dấu hiện tại cho đến khi hoàn thành việc khắc dấu mới và thông báo cho các tổ chức quốc tế có liên quan, để bảo đảm ổn định hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định, cam kết quốc tế.
Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét và quyết định theo đề nghị của Cục trưởng.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
1. Cục Xuất nhập khẩu có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Cục; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ cấp phòng hoặc tương đương thuộc Cục.
5. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục; Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 0791/QĐ-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Xuất nhập khẩu và các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc thành lập Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.