ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 17 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”; BỘ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI SỞ, BAN, NGÀNH VÀ BỘ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 461/TTr-SNV ngày 20/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện giai đoạn 2013 - 2020”; Bộ Chỉ số cải cách hành chính đối với Sở, ban, ngành và Bộ chỉ số cải cách hành chính đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện (kèm theo Đề án).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Việc đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện được áp dụng đối với việc thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2013 trở đi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
ĐỀ ÁN
XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN GIAI ĐOẠN 2013 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, QUAN ĐIỂM, CĂN CỨ XÂY DỰNG, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ SẢN PHẨM THỰC HIỆN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Kết quả thực hiện công tác CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện thời gian qua
Sau 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010 và 02 năm đầu thực hiện Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 - 2020, công tác CCHC của thành phố đã có bước chuyển biến tích cực, quan trọng, xuất hiện một số mô hình mới, những kết quả đạt được là cơ bản và rõ nét. CCHC đã có tác động tích cực, là nhân tố chủ yếu, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút nguồn vốn đầu tư, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Nền hành chính của thành phố có bước chuyển biến quan trọng theo hướng nền hành chính phục vụ. Mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với nhân dân có tiến bộ rõ, người dân ngày càng quan tâm, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đánh giá chỉ số CCHC năm 2012 của Bộ Nội vụ, thành phố Hải Phòng xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên, công tác CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện còn bộc lộ những hạn chế chủ yếu đó là:
- Việc chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC của một số lãnh đạo sở, ngành, địa phương còn thiếu chủ động, chưa kiên quyết; còn tư tưởng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, trông chờ vào cấp trên. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính một số nơi trong thực thi công vụ chưa cao, triển khai một số công việc, nhiệm vụ đã được xác định tại kế hoạch hàng năm của UBND thành phố tiến độ chậm, còn tồn đọng nhiệm vụ. Quyết tâm chính trị của một số người đứng đầu chưa cao nên không huy động được sức mạnh tổng hợp vào công cuộc CCHC; chưa thực sự gắn công tác CCHC với thực hiện nhiệm vụ hàng năm; chưa xác định công tác CCHC là một giải pháp quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
- Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được xác định là khâu đột phá, song, còn nhiều lĩnh vực chưa thực sự được quan tâm rà soát để đơn giản hóa, nhất là các TTHC trực tiếp liên quan đến đời sống công dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở một số cơ quan, đơn vị vẫn còn hình thức, chủ yếu như “văn thư cải tiến”; bộ phận “một cửa” không tiếp nhận 100% TTHC; vẫn còn tiếng kêu, phàn nàn về chất lượng giải quyết TTHC, về thái độ phục vụ, ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa. Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2000 và ISO 9001: 2008 tại một số cơ quan chưa thực sự có chất lượng; khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ;
- Công tác kiểm tra của một số Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện về thực hiện CCHC, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc chưa được quan tâm thực hiện; chưa nắm bắt kịp thời những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, để đưa ra các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác ở địa phương, đơn vị;
- Việc nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức được xác định là khâu then chốt, tập trung nguồn lực, các giải pháp để thực hiện, nhưng kết quả đạt được chưa nhiều; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở một số khâu, bộ phận còn hạn chế về kiến thức, năng lực, còn biểu hiện “vô cảm”, gây phiền hà, sách nhiễu để trục lợi; kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm;
- Một số Sở, ngành, UBND quận, huyện chưa coi công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp đột phá trong giai đoạn 2011 - 2020 theo nghị quyết của Chính phủ, Thành ủy, HĐND thành phố và Chương trình hành động của UBND thành phố về các lĩnh vực: Công tác quản lý, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; công tác cải cách TTHC. Do vậy, kết quả CCHC chưa tạo chuyển biến thực sự nổi bật, rõ nét, chưa bền vững.
Xuất phát từ hạn chế nêu trên, cần thiết phải có cơ chế để đánh giá tính toàn diện, hiệu quả trong triển khai công tác CCHC, đánh giá ảnh hưởng của công tác CCHC đối với kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, UBND quận huyện, từ đó làm chuyển biến về nhận thức việc xác định CCHC là một giải pháp căn bản và chủ yếu để hoàn thành nhiệm vụ của Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
2. Thành phố chưa có bộ chỉ số để định lượng, đo lường mức độ, hiệu quả thực hiện công tác CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
Việc đánh giá kết quả và hiệu quả công tác CCHC của thành phố, các sở, ngành, UBND quận, huyện đã được thực hiện. Tuy nhiên, kết quả đánh giá còn định tính và có nhiều bất cập, thể hiện tập trung ở một số khía cạnh sau:
- Việc đánh giá không được tiến hành thường xuyên, không có kế hoạch cụ thể để triển khai bài bản, khoa học; đánh giá chủ yếu được thực hiện trong các Báo cáo công tác CCHC của các cấp, ngành và qua các đợt sơ kết, tổng kết thực hiện công tác CCHC;
- Không có tiêu chí đánh giá trên tất cả lĩnh vực của công tác CCHC; chủ yếu thực hiện thông qua đánh giá chủ quan của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực về công tác CCHC của thành phố hoặc cơ quan được giao chủ trì tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác CCHC;
- Phương thức đánh giá chưa có sự tham gia của tổ chức, công dân là đối tượng phục vụ trực tiếp của các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp. Do vậy, việc đánh giá thiếu tính toàn diện, kết quả đánh giá thiếu tin cậy;
- Phạm vi đánh giá tập trung vào kết quả thực hiện mà chưa đánh giá hiệu quả thực hiện và tác động của công tác CCHC đến phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện, cũng như thực hiện nhiệm vụ được giao của từng sở, ngành;
- Mục tiêu đánh giá chưa gắn với xác định trách nhiệm của đối tượng đánh giá, trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, UBND quận, huyện về công tác CCHC; chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và thành tích của đơn vị.
- Ngày 03/12/2012, Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định số 1294/QĐ-BNV .
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế về công tác đánh giá về cải cách hành chính nói trên, UBND thành phố ban hành Quyết định xây dựng Bộ chỉ số đánh giá kết quả và hiệu quả công tác CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, làm cơ sở đánh giá thực chất, khách quan, khoa học việc thực hiện công tác CCHC hàng năm.
II. QUAN ĐIỂM, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm xây dựng Đề án
Đề án và Bộ chỉ số là công cụ quan trọng để đánh giá việc thực hiện công tác CCHC của các địa phương, đơn vị, góp phần thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố và Chương trình hành động của UBND thành phố về đẩy mạnh CCHC nhà nước trên địa bàn thành phố để đáp ứng yêu cầu “Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại, trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và khu vực quan trọng trong phát triển kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; có tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước năm 2020”.
Việc xây dựng, thực hiện Đề án, Bộ chỉ số giúp thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện đánh giá thực chất về công tác CCHC của cơ quan, địa phương, đơn vị mình; kịp thời khắc phục hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả công tác CCHC tại cơ quan, địa phương, góp phần vào kết quả thực hiện CCHC của toàn thành phố.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
2.1. Căn cứ pháp lý
Đề án xây dựng căn cứ vào Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Những tiêu chí, tiêu chí thành phần xác định chỉ số CCHC của UBND cấp tỉnh theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được xác định làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chí, tiêu chí thành phần xác định chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố. Các tiêu chí, tiêu chí thành phần này được điều chỉnh lại để phù hợp với thành phố, đảm bảo áp dụng được và mang lại hiệu quả thực chất trong việc đánh giá, xếp hạng công tác CCHC. Ngoài Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Đề án còn căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật ở Trung ương, thành phố liên quan đến công tác CCHC để xây dựng các tiêu chí, tiêu chí thành phần cụ thể, xác định chỉ số CCHC đối với Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện.
2.2. Tham khảo một số chỉ số đang được triển khai thực hiện để đánh giá các nội dung cụ thể của công tác CCHC
- Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh: Nội dung đánh giá của PAPI dựa trên 3 quá trình có tác động lẫn nhau, đó là: Xây dựng chính sách, thực thi chính sách và giám sát việc cung ứng các dịch vụ công. PAPI đánh giá mức độ hiệu quả của quản trị và hành chính công cấp tỉnh thông qua 6 trục nội dung, bao gồm: Sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; TTHC công; cung ứng dịch vụ công. Mỗi trục nội dung được xác định thông qua các tiêu chí cụ thể.
Một số vấn đề tiếp thu từ chỉ số PAPI để xây dựng Bộ chỉ số CCHC đối với sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC đối với UBND quận, huyện: Xác định các lĩnh vực (các trục nội dung) để xác định chỉ số CCHC; chia các lĩnh vực thành các tiêu chí cụ thể để xác định; mỗi tiêu chí chia thành các tiêu chí thành phần để xác định. Xác định kết quả thực hiện các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần thông qua đánh giá điểm và việc cho điểm căn cứ vào tỷ lệ % đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần. Xác định các lĩnh vực trọng tâm cần tập trung thực hiện để xác định chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện (PAPI tập trung xác định các yếu tố, các dịch vụ hành chính công, các TTHC trọng tâm, liên quan trực tiếp, rộng rãi đến tổ chức, công dân).
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam trên 9 lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế dân doanh, bao gồm: Chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; tính minh bạch và tiếp cận thông tin; chi phí thời gian; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; chi phí không chính thức; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động; hỗ trợ pháp lý. Phương pháp xác định chỉ số PCI thông qua việc khảo sát bằng thư hỏi đối với các doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tổng số điểm xác định của 9 lĩnh vực là 100 điểm.
Một số vấn đề tiếp thu từ chỉ số PCI để xây dựng Bộ chỉ số CCHC đối với các sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC đối với UBND quận, huyện: Xác định các lĩnh vực để xác định chỉ số CCHC; chia các lĩnh vực thành các tiêu chí cụ thể để xác định. Xác định kết quả thực hiện các lĩnh vực, tiêu chí cụ thể thông qua đánh giá điểm, tổng điểm đánh giá là 100 và việc cho điểm căn cứ vào tỷ lệ % đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí cụ thể. Xác định các lĩnh vực trọng tâm cần tập trung thực hiện để xác định chỉ số CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện (xác định cải cách TTHC là nội dung tập trung thực hiện).
- Chỉ số xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam - Viet Nam ICT Index: Chỉ số xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam - Viet Nam ICT Index do Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin và Hội Tin học Việt Nam phối hợp tổ chức thực hiện. Các lĩnh vực của chỉ số Viet Nam ICT Index bao gồm: Hạ tầng về kỹ thuật công nghệ thông tin; hạ tầng nhân lực công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin; môi trường tổ chức và chính sách.
Một số vấn đề tiếp thu từ chỉ số Viet Nam ICT Index để xây dựng Bộ chỉ số CCHC đối với các sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC đối với UBND quận, huyện: Áp dụng một số tiêu chí cụ thể trong từng lĩnh vực của Chỉ số Viet Nam ICT Index, bao gồm: Một số tiêu chí trong lĩnh vực hạ tầng về kỹ thuật công nghệ thông tin (tổng số các cơ quan nhà nước của thành phố có kết nối với mạng diện rộng); các tiêu chí trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin (tổng số cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước được cấp hòm thư điện tử trong hệ thống thư điện tử chính thức; tổng số cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước sử dụng thư điện tử chính thức trong công việc; tin học hóa các TTHC; triển khai các ứng dụng cơ bản; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành; sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; triển khai ứng dụng phần mềm nguồn mở; cổng/trang thông tin điện tử của thành phố).
2.3. Tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong việc ban hành chỉ số cụ thể làm công cụ đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC
Hiện nay, một số địa phương trong cả nước đã ban hành Bộ tiêu chí để xác định chỉ số CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Điểm chung của các tỉnh, thành phố là đều dựa trên Bộ chỉ số CCHC cấp tỉnh do Bộ Nội vụ ban hành; gắn các nội dung của công tác CCHC với việc xác định các tiêu chí cụ thể để theo dõi, đánh giá, chấm điểm công tác CCHC; phương pháp xác định điểm đều thông qua việc tự đánh giá của đơn vị được đánh giá và điểm điều tra xã hội học; phân chia cụ thể việc đánh giá công tác CCHC theo các Bộ tiêu chí áp dụng cho sở, ngành và Bộ tiêu chí áp dụng cho quận, huyện. Một số tỉnh, thành phố đã ban hành Bộ tiêu chí đánh giá công tác CCHC áp dụng đến cấp xã (thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai); thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đắk Lắk và một số địa phương khác chỉ áp dụng để đánh giá đối với Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện. Những nhân tố hợp lý được áp dụng vào xây dựng Đề án của thành phố, cũng như xây dựng các Bộ chỉ số CCHC đối với Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi của Đề án
Đề án được xây dựng trên cơ sở các nội dung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, bao gồm các lĩnh vực sau: (1) Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC và thực hiện nhiệm vụ về công tác CCHC được giao trong Kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố; (2) công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL; (3) công tác cải cách TTHC; (4) công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (5) công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; (6) công tác đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; (7) công tác hiện đại hóa hành chính; (8) công tác thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Để việc xác định chỉ số CCHC theo đúng định hướng tập trung thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2020, kết quả đạt được theo hướng bền vững và tìm được “điểm đòn bẩy” cho việc thực hiện CCHC tại thành phố, Đề án xác định rõ, tập trung vào lĩnh vực trọng tâm, đột phá về công tác CCHC theo Nghị quyết của Chính phủ, Thành ủy, HĐND thành phố. Theo đó, các lĩnh vực tập trung thực hiện gồm: Công tác chỉ đạo, điều hành thực thiện CCHC; công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; công tác cải cách TTHC (chú trọng phương thức, chất lượng giải quyết TTHC).
2. Đối tượng thực hiện Đề án
Để việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC được tiến hành đồng bộ với xác định chỉ số CCHC của UBND thành phố (theo Quyết định của Bộ Nội vụ), cần thiết phải có cơ chế theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện. Do vậy, Đề án tập trung vào việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC của 19 cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc UBND thành phố và 14/15 UBND quận, huyện (không áp dụng đối với UBND huyện Bạch Long Vỹ, vì đây là huyện đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã, các nội dung về công tác CCHC có nhiều điểm khác biệt so với các quận, huyện còn lại).
Đề án không áp dụng đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn (Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước...) do việc đánh giá CCHC của các cơ quan này được các cơ quan nhà nước cấp trên (chủ quản) đánh giá chung vào kết quả thực hiện, ví dụ: Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước sẽ đánh giá trong toàn hệ thống về công tác CCHC làm kết quả đánh giá chung về công tác CCHC của Bộ Tài chính... Đồng thời, Đề án không áp dụng đối với các phường, xã, thị trấn thuộc UBND quận, huyện, do hiện nay trên địa bàn thành phố có 223 phường, xã, thị trấn, nếu hàng năm UBND thành phố trực tiếp đánh giá, xếp loại công tác CCHC đối với các phường, xã, thị trấn sẽ mất rất nhiều thời gian, với nguồn nhân lực, tài chính rất lớn (trong điều kiện hiện nay thành phố tạm thời chưa thực hiện việc đánh giá trực tiếp tới các phường, xã, thị trấn). UBND thành phố giao UBND quận, huyện đánh giá, xếp loại công tác CCHC các phường, xã, thị trấn trên địa bàn.
IV. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Xây dựng các chỉ số cụ thể làm công cụ đánh giá công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện; trên cơ sở đó có căn cứ đánh giá thực chất, khách quan, trung thực việc triển khai thực hiện CCHC hàng năm; tạo cơ sở để đánh giá kết quả triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
2. Xếp hạng chỉ số CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện hàng năm; đánh giá sự thay đổi thứ hạng của từng sở, ngành, UBND quận, huyện qua các năm; tạo động lực thúc đẩy để từng sở, ngành, UBND quận, huyện thực sự quan tâm triển khai và làm tốt công tác CCHC.
3. Đánh giá trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, UBND các quận, huyện trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác CCHC tại cơ quan, địa phương.
4. Tạo cơ chế và công cụ để giám sát việc triển khai thực hiện công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện; khen thưởng kịp thời đối với các sở, ngành, UBND quận, huyện làm tốt công tác CCHC qua các năm và trong giai đoạn 2011 - 2020; nhân rộng các mô hình tốt, cách làm hay trong việc thực hiện công tác CCHC.
5. Tạo cơ sở đánh giá trách nhiệm của các sở, ngành liên quan trong việc tham mưu với UBND thành phố triển khai các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ và thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Nghị quyết của HĐND thành phố, Chương trình hành động của UBND thành phố về công tác CCHC nhà nước tại thành phố giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
6. Xác định chỉ số CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện để thực hiện đồng bộ với việc xác định chỉ số CCHC của UBND thành phố theo chỉ số CCHC cấp tỉnh do Bộ Nội vụ ban hành.
V. SẢN PHẨM THỰC HIỆN
1. Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành; UBND quận, huyện giai đoạn 2013 - 2020” được ban hành kèm theo Quyết định của UBND thành phố.
2. Bộ chỉ số CCHC của các sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC của UBND các quận, huyện kèm theo Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ngành và UBND quận, huyện giai đoạn 2013 - 2020”.
Phần thứ hai
LĨNH VỰC, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CCHC; NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM TỪNG LĨNH VỰC; XẾP HẠNG THỰC HIỆN CCHC
I. LĨNH VỰC, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CCHC
1. Lĩnh vực chỉ đạo, điều hành CCHC và thực hiện nhiệm vụ về CCHC được giao trong Kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố
Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC là khâu đầu tiên, có tính chất quyết định đến hiệu quả triển khai thực hiện công tác CCHC. Thực tế đã chứng minh rằng, ở nơi nào, địa phương nào quan tâm làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC thì ở nơi đó, địa phương đó thực hiện tốt công tác CCHC, là điểm sáng về CCHC. Công tác chỉ đạo, điều hành về CCHC là một nội dung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, được thành phố quan tâm thực hiện và được tập trung vào các nội dung: Ban hành, thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm; thực hiện báo cáo về công tác CCHC; công tác kiểm tra CCHC; công tác tuyên truyền CCHC; sáng kiến cải tiến trong thực hiện CCHC; kết quả chỉ đạo, điều hành về công tác CCHC; thực hiện các nhiệm vụ về CCHC trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố.
1.1. Tiêu chí ban hành kế hoạch CCHC hàng năm:
1.1.1. Thời điểm ban hành kế hoạch
Thời điểm ban hành kế hoạch phải phù hợp văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố và phù hợp với kế hoạch CCHC của UBND thành phố hàng năm (được ban hành trong quý IV của năm trước năm kế hoạch); do vậy, việc ban hành kế hoạch CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện vào thời điểm quý I của năm kế hoạch sẽ phù hợp về thời gian và nội dung với kế hoạch của UBND thành phố (các sở, ngành, UBND quận, huyện có thể ban hành kế hoạch trước quý I năm kế hoạch, nhưng phải đảm bảo phù hợp với nội dung kế hoạch của UBND thành phố).
1.1.2. Nội dung của kế hoạch
Kế hoạch phải xác định rõ, đầy đủ các nhiệm vụ theo chương trình tổng thể CCHC và phải phù hợp với nội dung kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố. Theo đó, kế hoạch CCHC hàng năm phải nêu rõ các nội dung: Công tác chỉ đạo, điều hành; công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác cải cách tổ chức bộ máy; công tác cải cách công vụ, công chức; công tác cải cách tài chính công; công tác hiện đại hóa hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Đồng thời phải phân công cụ thể cơ quan, đơn vị, người có trách nhiệm triển khai thực hiện và sản phẩm đạt được, tiến độ, thời gian thực hiện.
1.1.3. Mức độ thực hiện kế hoạch
Tiêu chí thành phần này đo lường kết quả cụ thể đạt được của việc thực hiện kế hoạch CCHC các sở, ngành, UBND quận, huyện đã ban hành. Theo đó, mức độ thực hiện kế hoạch được xác định dựa trên tổng số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ được xác định theo nội dung kế hoạch.
1.2. Tiêu chí báo cáo CCHC:
1.2.1. Số lượng báo cáo, thời gian báo cáo
Báo cáo công tác CCHC có nhiều loại (báo cáo năm, báo cáo 6 tháng, báo cáo quý, báo cáo chuyên đề, báo cáo kết quả thực hiện từng giai đoạn của chương trình tổng thể CCHC và các báo cáo đột xuất); tuy nhiên, các báo cáo năm, báo cáo 6 tháng, báo cáo quý và báo cáo đột xuất khác về công tác CCHC trong năm là các loại báo cáo chủ yếu để chấm điểm đối với sở, ngành, UBND quận, huyện. Theo đó, nếu sở, ngành, UBND quận, huyện gửi đầy đủ 01 báo cáo năm, 01 báo cáo 6 tháng, 02 báo cáo quý, các báo cáo đột xuất khác trong năm được đánh giá thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo. Thời gian gửi báo cáo quý, hàng năm về công tác CCHC được thực hiện theo Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01/3/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch CCHC và báo cáo CCHC hàng năm; thời gian gửi các báo cáo đột xuất theo yêu cầu cụ thể trong từng văn bản đề nghị báo cáo. Trường hợp các sở, ngành, UBND quận, huyện không gửi báo cáo năm hoặc gửi không đầy đủ báo cáo, gửi báo cáo không đúng thời gian quy định sẽ không được chấm điểm hoặc bị trừ điểm tương ứng.
1.2.2. Chất lượng báo cáo
Báo cáo phải đầy đủ nội dung theo yêu cầu; đánh giá rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và biện pháp khắc phục; phương hướng, nhiệm vụ tập trung thực hiện, các đề xuất, kiến nghị và các vấn đề khác theo yêu cầu của từng báo cáo. Báo cáo công tác CCHC không đạt đủ yêu cầu nêu trên được đánh giá không đạt về chất lượng và bị trừ điểm trong thực hiện tiêu chí thành phần này.
1.3. Tiêu chí kiểm tra công tác CCHC:
1.3.1. Tổ chức kiểm tra
Kiểm tra công tác CCHC nhằm đánh giá những việc làm cụ thể của cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kiểm tra trong chỉ đạo thực hiện công tác CCHC; những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Các sở, ngành có trách nhiệm thực hiện kiểm tra CCHC đối với các phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, UBND phường, xã, thị trấn. Kết thúc kiểm tra, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm ban hành kết luận kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra.
1.3.2. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, các sở, ngành, UBND quận, huyện phải thống kê cụ thể các vấn đề kiến nghị của đối tượng kiểm tra và các vấn đề phát hiện được qua kiểm tra; thông báo kết luận kiểm tra và có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý. Điều này thể hiện trách nhiệm của sở, ngành, UBND quận, huyện trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cũng như xử lý kịp thời các sai phạm của đối tượng kiểm tra, giúp công tác CCHC được thực hiện tốt hơn.
1.4. Tiêu chí về công tác tuyên truyền CCHC:
Tuyên truyền CCHC là phương thức chủ yếu để cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức và cá nhân được biết, thực hiện và giám sát thực hiện chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước, thành phố về công tác CCHC. Tuyên truyền CCHC được thực hiện theo kế hoạch riêng hoặc được gắn với kế hoạch CCHC của sở, ngành, UBND quận, huyện. Việc tuyên truyền CCHC phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng, thời gian, kinh phí thực hiện, giúp việc tuyên truyền có sự định hướng với những nội dung cụ thể, rõ ràng và phân công rõ trách nhiệm thực hiện.
1.5. Tiêu chí sáng kiến cải tiến trong thực hiện CCHC:
Sáng kiến cải tiến trong CCHC thể hiện thông qua việc tự nghiên cứu tìm tòi, đề xuất hoặc phát động trong cơ quan, đơn vị các phong trào thi đua, tìm các sáng kiến, giải pháp mới để thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao nói chung và công tác CCHC nói riêng. Các sáng kiến, giải pháp này có thể áp dụng trong nội bộ sở, ngành, UBND quận, huyện hoặc được áp dụng trong phạm vi toàn thành phố mang lại hiệu quả thiết thực. Các sáng kiến, giải pháp về công tác CCHC mang lại hiệu quả thiết thực cần thiết phải có sự động viên, đánh giá và cho điểm để khuyến khích trong thực hiện CCHC.
1.6. Tiêu chí về kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC:
Tiêu chí này thể hiện qua việc các sở, ngành, UBND quận, huyện tổ chức các hội nghị, hội thảo để triển khai các nhiệm vụ về công tác CCHC; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện công tác CCHC; ban hành các thông báo kết luận, thông báo bổ khuyết thực hiện các nhiệm vụ trong cơ quan, đơn vị... Việc thực hiện tốt các tiêu chí thành phần này đánh giá sự quan tâm, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành CCHC của người đứng đầu sở, ngành, UBND quận, huyện trong thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị.
1.7. Tiêu chí thực hiện nhiệm vụ về CCHC trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố:
Hàng năm, UBND thành phố đều ban hành kế hoạch CCHC, trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND quận, huyện thực hiện. Do vậy, việc đăng ký và thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố thể hiện trách nhiệm cao của từng sở, ngành, UBND quận, huyện về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện công tác CCHC; đồng thời, giúp UBND thành phố xác định nguồn lực, tập trung chỉ đạo thực hiện đối với nhiệm vụ được đăng ký, nhằm hoàn thành theo tiến độ, đảm bảo kết quả và hiệu quả thực hiện. Trên cơ sở đăng ký các nhiệm vụ về CCHC trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt. Căn cứ mức độ thực hiện nhiệm vụ (số nhiệm vụ hoàn thành/tổng số nhiệm vụ được phê duyệt), các sở, ngành, UBND quận, huyện được xác định số điểm cụ thể trong việc thực hiện nội dung này.
2. Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL
Căn cứ vào văn bản QPPL do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2003, các cơ quan nhà nước ở địa phương tổ chức thực hiện trực tiếp văn bản hoặc ban hành các văn bản QPPL để tổ chức thực hiện. Như vậy, hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL luôn được gắn bó mật thiết, hữu cơ với nhau. Trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản QPPL, xuất phát từ nhu cầu bổ sung, sửa đổi, thay thế văn bản cho phù hợp với các văn bản QPPL mới ban hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội mà văn bản pháp luật đã được ban hành cần thiết phải có sự kiểm tra, rà soát. Do vậy công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL bao gồm nội dung cơ bản như sau: Xây dựng văn bản QPPL, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL; tổ chức thực hiện văn bản QPPL. Đây cũng là các tiêu chí của lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL.
2.1. Tiêu chí xây dựng văn bản QPPL:
Xuất phát từ sự khác nhau giữa sở, ngành với vai trò là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND quận, huyện với vai trò là một cấp chính quyền ở địa phương mà hoạt động xây dựng văn bản QPPL có sự khác nhau cơ bản, đó là: Các sở, ngành không ban hành văn bản QPPL mà tham mưu với UBND thành phố ban hành văn bản QPPL; UBND quận, huyện được ban hành văn bản QPPL theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được luật quy định, UBND quận, huyện không có chức năng tham mưu với UBND thành phố ban hành văn bản QPPL nhưng có thể đề xuất với sở, ngành tham mưu với UBND thành phố ban hành văn bản QPPL. Căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND, hàng năm, các sở, ngành đề xuất, đăng ký và gửi Sở Tư pháp tổng hợp, dự kiến Chương trình ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố; trên cơ sở kết quả tổng hợp, thẩm định của Sở Tư pháp và Văn phòng UBND thành phố, UBND thành phố xem xét, phê duyệt Chương trình ban hành văn QPPL để tổ chức thực hiện (hoặc các sở, ngành có thể đăng ký bổ sung vào Chương trình để tham mưu thực hiện); các sở, ngành có trách nhiệm tham mưu xây dựng văn bản QPPL đã được UBND thành phố phê duyệt trong Chương trình hàng năm. Kết quả tham mưu, trình UBND thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo nội dung đăng ký là căn cứ để chấm điểm các sở, ngành về thực hiện nội dung này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình xây dựng và nội dung của quy định của pháp luật liên quan. Quy trình xây dựng văn bản QPPL bao gồm nhiều khâu, từ lập chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản, dự thảo văn bản, tổ chức lấy ý kiến tham gia của các đối tượng chịu sự tác động của văn bản và các đối tượng khác có liên quan, đánh giá tác động về TTHC của văn bản (nếu có), thẩm định văn bản và thẩm tra văn bản (nếu là văn bản QPPL do HĐND ban hành), hoàn thiện văn bản, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành. Thực hiện đúng quy trình ban hành văn bản giúp cho dự thảo văn bản QPPL đảm bảo chất lượng, đảm bảo văn bản có hiệu lực pháp lý.
2.2. Tiêu chí kiểm tra, rà soát văn bản QPPL
Kiểm tra, rà soát văn bản QPPL là hoạt động bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể ban hành văn bản QPPL và cơ quan tham mưu ban hành văn bản QPPL. Theo quy định, các sở, ngành chỉ thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL đã tham mưu với UBND thành phố ban hành, còn việc kiểm tra do Sở Tư pháp chủ trì tham mưu với UBND thành phố thực hiện; UBND quận, huyện kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn ban hành theo thẩm quyền. Việc kiểm tra, rà soát tiến hành thường xuyên hàng năm (hoặc theo kế hoạch tổng rà soát văn bản QPPL của UBND thành phố). Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm xử lý kết quả kiểm tra, rà soát theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2.3. Tiêu chí tổ chức triển khai thực hiện văn bản QPPL do Trung ương, thành phố ban hành:
Triển khai văn bản QPPL chính là hoạt động áp dụng văn bản QPPL để xử lý các công việc cụ thể của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Văn bản QPPL được triển khai thông qua hai phương thức chủ yếu: Trực tiếp áp dụng văn bản QPPL trong hoạt động quản lý hoặc cụ thể hóa văn bản QPPL đó bằng một văn bản QPPL khác để thực hiện. Các sở, ngành có trách nhiệm tham mưu với UBND thành phố triển khai thực hiện hoặc trực tiếp triển khai thực hiện các văn bản QPPL do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành và văn bản QPPL do UBND, HĐND thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực tham mưu quản lý; UBND quận, huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện tất cả văn bản QPPL có liên quan do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành và giao trách nhiệm triển khai thực hiện.
3. Lĩnh vực cải cách TTHC
Cải cách TTHC được Chính phủ và thành phố xác định là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm, đột phá để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giải phóng nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội. Cải cách TTHC bảo đảm 3 giảm: Giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí. Các sở, ngành, UBND quận, huyện không ban hành TTHC mà trực tiếp giải quyết hoặc tham mưu với UBND thành phố giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý. Do vậy, lĩnh vực cải cách TTHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện được tập trung chủ yếu vào việc rà soát, đánh giá TTHC; công khai TTHC; tổ chức giải quyết TTHC. Vì vậy, lĩnh vực cải cách TTHC trong Đề án được cấu thành bởi hai tiêu chí: Rà soát, đánh giá và công khai TTHC.
3.1. Tiêu chí rà soát, đánh giá TTHC:
3.1.1. Thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC; phát hiện các vấn đề qua rà soát, đánh giá và đề nghị xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát, đánh giá
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC, hàng năm UBND thành phố phải ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC và tổ chức thực hiện. Hoạt động rà soát, đánh giá TTHC nhằm đánh giá sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC; sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội (những TTHC có sự thay đổi do văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành có thay đổi thì thực hiện theo quy trình cập nhật, công bố TTHC).
Chủ thể thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC là các sở, ngành, UBND quận, huyện; số lượng TTHC được rà soát, đánh giá, nội dung rà soát, đánh giá TTHC được xác định trong kế hoạch CCHC hàng năm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện hoặc trong văn bản chỉ đạo riêng về việc rà soát, đánh giá. Căn cứ nội dung rà soát đã được xác định, các sở, ngành, UBND quận, huyện tổ chức thực hiện và đề nghị UBND thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ TTHC theo quy định (bao gồm những vướng mắc, bất cập về quy trình, nội dung, thời gian thực hiện hoặc các vấn đề khác của TTHC); số lượng TTHC được rà soát, đánh giá trên tổng số TTHC thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, UBND quận, huyện là căn cứ đánh giá, cho điểm thực hiện công tác rà soát, đánh giá TTHC của sở, ngành, UBND quận, huyện. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành và UBND quận, huyện, UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ TTHC và quy định có liên quan của TTHC hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
3.1.2. Mức độ đơn giản hóa để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC
Đơn giản hóa để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC là mục tiêu quan trọng của công tác cải cách TTHC, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết TTHC. Thông qua công tác rà soát, đánh giá TTHC, các sở, ngành, UBND quận, huyện phát hiện các nội dung bất cập trong quy định về TTHC, từ đó có phương án và thực hiện phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, góp phần làm giảm thời gian, giảm chi phí cho tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC. Việc thực hiện đơn giản hóa TTHC phải đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Mức độ đơn giản hóa TTHC để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành (bao gồm cả TTHC do ban, chi cục trực thuộc thực hiện), UBND quận, huyện là căn cứ đánh giá và cho điểm thực hiện đối với tiêu chí thành phần này.
3.1.3. Tiếp nhận, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với quy định hành chính và giải quyết TTHC
Theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC, các sở, ngành và UBND quận, huyện không phải là cơ quan tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về quy định hành chính (nhiệm vụ này do Sở Tư pháp tiếp nhận, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo giải quyết). Tuy nhiên, sở, ngành và UBND quận, huyện là cơ quan trực tiếp đề xuất giải quyết các kiến nghị liên quan đến quy định hành chính theo phản ánh và kiến nghị của tổ chức, công dân do UBND thành phố giao. Đồng thời, UBND quận, huyện chính là cơ quan đầu tiên tiếp nhận các ý kiến xung quanh việc giải quyết TTHC của tổ chức, công dân (như giải quyết chậm, muộn; gây phiền hà hoặc không đúng nội dung quy định...). Vì vậy, quy định sở, ngành, UBND quận, huyện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị đối với quy định hành chính và các phản ánh, kiến nghị về giải quyết TTHC thuộc phạm vi giải quyết của sở, ngành, UBND quận, huyện là cần thiết. Việc tiếp nhận này thông qua sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và phiếu xin ý kiến về giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa của sở, ngành, UBND quận, huyện; nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC phải công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Căn cứ các kiến nghị, phản ánh về quy định hành chính và giải quyết TTHC đã tiếp nhận, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm tham mưu với UBND thành phố giải quyết và trực tiếp trả lời tổ chức, công dân đối với các kiến nghị, phản ánh liên quan đến giải quyết TTHC.
3.2. Công khai đầy đủ, đúng quy định các TTHC tại bộ phận một cửa và trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
TTHC bắt buộc phải công khai với hình thức niêm yết tại trụ sở của cơ quan giải quyết TTHC và được đăng tải trên website/cổng thông tin điện tử của cơ quan hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung công khai là tất cả thông tin liên quan đến TTHC (tên thủ TTHC; thành phần hồ sơ, các biểu mẫu; phí, lệ phí; cách thức giải quyết, thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện; kết quả thực hiện...). Các sở, ngành phải công khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành và các ban, chi cục trực thuộc tại bộ phận một cửa, cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử; UBND quận, huyện phải công khai và chỉ đạo tổ chức công khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện và UBND phường, xã, thị trấn tại bộ phận một cửa và cổng thông tin điện tử. Cơ sở xác định số TTHC được công khai là Bộ TTHC của sở, ngành và UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn đã được UBND thành phố công bố.
4. Lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy các sở, ngành và UBND quận, huyện tại thành phố tập trung vào các nội dung: Thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế; ban hành, thực hiện Quy chế làm việc; tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động.
4.1. Tiêu chí thực hiện Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế:
4.1.1. Thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ quy định của pháp luật các sở, ngành có trách nhiệm tham mưu, trình UBND thành phố ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của sở, ngành; đây là cơ sở pháp lý để các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ. UBND quận, huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và các văn bản khác có liên quan. Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy; trường hợp thực hiện không đúng hoặc có vi phạm thì không được tính điểm về thực hiện tiêu chí thành phần này.
4.1.2. Thực hiện các quy định về biên chế và sử dụng lao động
Biên chế hành chính, sự nghiệp của từng sở, ngành, UBND quận, huyện được UBND thành phố phân bổ hàng năm. Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm thực hiện đúng và tiết kiệm số lượng biên chế được UBND thành phố phân bổ; trường hợp sử dụng vượt số biên chế được phân bổ (tổng số lượng người trong biên chế và lao động hợp đồng lớn hơn số lượng biên chế được phân bổ) thì các sở, ngành, UBND quận, huyện được xác định thực hiện không đúng quy định về biên chế và không được tính điểm về tiêu chí thành phần này.
4.2. Tiêu chí ban hành, thực hiện Quy chế làm việc:
Ban hành Quy chế làm việc thể hiện rõ trách nhiệm của người đứng đầu sở, ngành, UBND quận, huyện trong việc chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ của sở, ngành, UBND quận, huyện; giúp các sở, ngành, UBND quận, huyện quy định rõ trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, các tổ chức trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức; quy định mối quan hệ công tác giữa tập thể lãnh đạo sở, ngành, UBND quận, huyện đối với các phòng, ban, chi cục trực thuộc, với tổ chức đảng, công đoàn, đoàn thanh niên; quy định cụ thể về quy trình giải quyết công việc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quy trình giải quyết công việc; là cơ sở để xác định và xử lý trách nhiệm đối với các trường hợp vi phạm (tiến độ giải quyết công việc; chất lượng giải quyết công việc...). Theo đó, các sở, ngành có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của sở, ngành; UBND quận, huyện có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của UBND quận, huyện theo quy định và chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn ban hành Quy chế làm việc. Đồng thời, các sở, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế làm việc, tránh việc ban hành nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Quy chế làm việc đã ban hành.
4.3. Tiêu chí kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động:
4.3.1. Tổ chức kiểm tra
Kiểm tra là biện pháp quan trọng để nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ quan, đơn vị; phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kịp thời tổ chức khắc phục hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Theo đó, các sở, ngành có trách nhiệm kiểm tra tình hình hoạt động của của các phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; UBND quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra tình hình hoạt động của các phòng chuyên môn trực thuộc.
4.3.2. Xử lý kết quả kiểm tra
Khi kết thúc kiểm tra, các sở, ngành, UBND quận, huyện có văn bản thông báo kết luận kiểm tra gửi đối tượng kiểm tra để thực hiện. Nội dung thông báo kết luận kiểm tra phải đánh giá được kết quả thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra; xác định tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm (nếu có). Đồng thời phải xử lý theo thẩm quyền về những vi phạm hoặc những việc làm chưa tốt, kém chất lượng; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý vi phạm nếu vượt thẩm quyền.
5. Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là 1 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm, đột phá thực hiện CCHC nhà nước tại thành phố. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đặt ra mục tiêu đến năm 2015: Triển khai xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức; tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng được 100% chức danh và tiêu chuẩn công chức; nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức; ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức; thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo, quản lý; đổi mới công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ; xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật; đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách.
Căn cứ các nội dung đổi mới chế độ công vụ, công chức; định hướng thực hiện nâng cao chất lượng công chức, viên chức được xác định trong các Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố, lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được xác định thông qua các tiêu chí sau: Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm; tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức, viên chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức; ký, thực hiện cam kết phòng, chống phiền hà, sách nhiễu, thực hiện tốt công vụ và đạo đức công vụ; thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng; chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; quản lý cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn.
5.1. Tiêu chí xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm:
5.1.1. Xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, viên chức, thực hiện điều chỉnh, bổ sung hàng năm
Việc xây dựng Đề án vị trí việc làm nhằm xác định chính xác số lượng, cơ cấu công chức, viên chức được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao; là cơ sở cho việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức, viên chức; phục vụ công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức, đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, tránh được sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các bộ phận, các cá nhân; đảm bảo tinh gọn, hiệu quả quả bộ máy, phát huy năng lực, nâng cao trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Xây dựng vị trí việc làm và điều chỉnh, bổ sung hàng năm là yêu cầu bắt buộc đối với sở, ngành, UBND quận, huyện; là cơ sở pháp lý để UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định thông qua biên chế hành chính của từng sở, ngành, UBND quận, huyện và quyết định biên chế sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành, UBND quận, huyện.
5.1.2. Thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt
Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm bố trí công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm, đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng, chức danh, tiêu chuẩn công chức, viên chức. Mức độ thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt là căn cứ để xác định điểm số của sở, ngành, UBND quận, huyện trong việc thực hiện tiêu chí thành phần này.
5.2. Tiêu chí tuyển dụng và bố trí, sử dụng công chức, viên chức:
5.2.1. Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức
Tuyển dụng công chức (qua thi tuyển hoặc xét tuyển không qua thi) được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Theo quy định, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm đối với từng khâu trong quy trình tuyển dụng, từ việc lập kế hoạch tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, làm thủ tục tuyển dụng sau khi công bố kết quả trúng tuyển.
Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Theo đó, tùy từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập mà thẩm quyền tuyển dụng được xác định khác nhau: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập giao quyền tự chủ hoàn toàn, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng viên chức, quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển; đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện hoặc phân cấp tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý, quyết định hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật, sở, ngành, UBND quận, huyện có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng viên chức hoặc giám sát việc thực hiện tuyển dụng viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
5.2.2. Bố trí công chức sau tuyển dụng theo quy định về vị trí việc làm, ngạch công chức và cơ cấu tuyển dụng công chức được phê duyệt; bố trí viên chức sau tuyển dụng theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp
Sau khi tuyển dụng, công chức, viên chức được bố trí, sắp xếp theo đúng vị trí việc làm, ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có cơ quan, đơn vị bố trí công chức, viên chức không đúng với vị trí tuyển dụng. Do vậy, để đảm bảo phù hợp giữa cơ cấu tuyển dụng, nhu cầu tuyển dụng và việc bố trí đúng theo cơ cấu tuyển dụng sau tuyển dụng cần thiết phải có cơ chế giám sát, đánh giá trách nhiệm của sở, ngành, UBND quận, huyện trong việc thực hiện nội dung này; đảm bảo tuyển dụng và bố trí công chức, viên chức sau tuyển dụng theo đúng kế hoạch tuyển dụng, đúng Đề án vị trí việc làm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện đã được phê duyệt.
5.3. Tiêu chí về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức:
5.3.1. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm
Đào tạo, bồi dưỡng là nội dung của công tác quản lý, sử dụng công chức, nhằm trang bị lại, trang bị bổ sung và trang bị mới kỹ năng, kiến thức giúp công chức thực hiện tốt công việc được giao. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Nội vụ, các sở, ngành, UBND quận, huyện lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của thành phố. Trên cơ sở kế hoạch của UBND thành phố, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí các lớp đào tạo, bồi dưỡng nằm trong kế hoạch của UBND thành phố để các sở, ngành, UBND quận, huyện triển khai thực hiện. Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm triển khai kịp thời các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã được UBND thành phố phê duyệt và phân bổ kinh phí thực hiện hoặc các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác theo kế hoạch của sở, ngành, UBND quận, huyện
5.3.2. Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
Căn cứ các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của sở, ngành, UBND quận, huyện và các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã được UBND thành phố phê duyệt, phân bổ kinh phí, các sở, ngành, UBND quận, huyện tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện (tổng số lớp, số đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng/số lớp, số đối tượng đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt, gắn với nội dung đào tạo, bồi dưỡng) là căn cứ đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của từng sở, ngành, UBND quận, huyện.
5.4. Tiêu chí đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức:
5.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định, hướng dẫn của UBND thành phố và báo cáo UBND thành phố kết quả đánh giá.
Mục đích, nội dung, quy trình, trách nhiệm đánh giá công chức, viên chức hàng năm được quy định trong Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian qua việc triển khai thực hiện quy định về đánh giá công chức, viên chức của các sở, ngành, UBND quận, huyện còn hạn chế, đó là: Đánh giá chung chung, không xác định rõ trách nhiệm của người đánh giá và người được đánh giá; không chủ động xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng sở, ngành, UBND quận, huyện; kết quả đánh giá không thực chất; không áp dụng các biện pháp theo quy định để xử lý trách nhiệm công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hạn chế về năng lực; không báo cáo cơ quan quản lý công chức (UBND thành phố) về kết quả đánh giá. Những hạn chế nêu trên làm cho việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm rất hình thức; kết quả đánh giá không phản ánh trung thực với tình hình thực tế. Vì vậy, xây dựng tiêu chí thành phần đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của công chức, viên chức theo thẩm quyền đánh giá là yêu cầu bắt buộc và cần thiết để đảm bảo việc đánh giá công chức, viên chức là thực chất, đánh giá đúng năng lực của từng công chức, viên chức trong từng sở, ngành, UBND quận, huyện, qua đó tổng hợp, đánh giá được năng lực đội ngũ công chức, viên chức của toàn thành phố.
5.4.2. Bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng, ban, chi cục và lãnh đạo đơn vị sự nghiệp
Bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng, ban, chi cục và lãnh đạo đơn vị sự nghiệp được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc thực hiện theo quy trình bổ nhiệm (không qua thi tuyển) quy định tác các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó: Thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo là nội dung đổi mới quan trọng trong công tác bổ nhiệm cán bộ, được các tỉnh, thành trong cả nước và Trung ương đặc biệt quan tâm thực hiện. Tại Hải Phòng, từ năm 2008 UBND thành phố đã ban hành Đề án về thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các sở, ngành, UBND quận, huyện và thí điểm áp dụng đối với thủ trưởng đơn vị sự nghiệp; triển khai thực hiện Đề án từ năm 2008 đến nay đã cho kết quả tốt; năm 2013 thành phố tiếp tục tổ chức thi tuyển đối với một số chức danh: Hiệu trưởng Trường Đại học Hải Phòng, Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông Trần Nguyên Hãn. Do vậy, thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo cấp phòng, ban, chi cục, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp đối với sở, ngành và UBND quận, huyện trong giai đoạn hiện nay cần khuyến khích thực hiện và thực hiện theo Đề án cụ thể của UBND thành phố. Các sở, ngành, UBND quận, huyện thực hiện việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển phải thực hiện theo đúng Đề án của UBND thành phố.
Việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý không qua thi tuyển được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thành phố (Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ; Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ; Quyết định số 2090/2011/QĐ-UBND của UBND thành phố...). Theo đó, các sở, ngành, UBND quận, huyện khi bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý phải tuân thủ đầy đủ các quy trình trong văn bản nêu trên và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định.
5.4.3. Tham mưu với UBND thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý phòng, ban, chi cục trực thuộc sở; các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và tổ chức thực hiện
Theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ; Quyết định số 2090/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND thành phố, các sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với UBND quận, huyện xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý phòng chuyên môn thuộc UBND quận, huyện để trình UBND thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn chuẩn chức danh lãnh đạo các phòng, ban, chi cục trực thuộc sở và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc UBND quận, huyện. Tiêu chuẩn chức danh là điều kiện để quy hoạch, xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức.
5.4.4. Cập nhật thường xuyên dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố
Hệ thống cơ sở dữ liệu công chức, viên chức có vai trò là công cụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý. Từ năm 2012, UBND thành phố đã đồng ý với đề xuất của Sở Nội vụ triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu công chức, viên chức toàn thành phố. Hiện nay, Sở Nội vụ và các sở, ngành, UBND quận, huyện đang tích cực nhập dữ liệu công chức, viên chức vào hệ cơ sở dữ liệu. Việc có được hệ cơ sở dữ liệu công chức, viên chức hoàn chỉnh và sau khi đã hình thành được hệ cơ sở dữ liệu, thì hệ cơ sở dữ liệu có được duy trì, cập nhập thường xuyên hay không phụ thuộc vào trách nhiệm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Nếu các sở, ngành, UBND quận, huyện nhập đầy đủ và thường xuyên cập nhật, thì hệ cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố sẽ phát huy hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý công chức, viên chức. Vì vậy, việc cập nhật thường xuyên vào hệ cơ sở dữ liệu công chức, viên chức thành phố được xác định là một tiêu chí thành phần trong tiêu chí đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức của sở, ngành, UBND quận, huyện.
5.5. Tiêu chí ký, thực hiện cam kết phòng, chống phiền hà, sách nhiễu, thực hiện tốt công vụ và đạo đức công vụ:
5.5.1. Ký cam kết và thực hiện cam kết; hàng năm có đánh giá
Cam kết phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo Quyết định số 3203/QĐ-UB ngày 03/12/2004 của UBND thành phố về việc thực hiện một số biện pháp nhằm ngăn chặn tệ phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ. Quyết định này đã tạo ra biện pháp mới, mang tính sáng tạo của UBND thành phố (tại thời điểm ban hành Quyết định) trong lĩnh vực CCHC nói chung và thực hiện đổi mới công tác quản lý, sử dụng công chức nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế việc triển khai giữa các cấp, ngành không đồng bộ do không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên. Cuối năm 2012, UBND thành phố đã tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Quyết định 3203/QĐ-UB và giao Sở Nội vụ đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc tham mưu ban hành Quyết định mới để triển khai thực chất, hiệu quả nội dung cam kết phòng, chống tham nhũng, theo hướng ban hành Quy định về ký cam kết thực hiện công vụ và đạo đức công vụ (chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy xác định 100% cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước từ thành phố đến cấp xã ký cam kết thực hiện công vụ và đạo đức công vụ). Hiện nay, Quyết định số 3203/QĐ-UB vẫn còn hiệu lực, nên các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm thực hiện ký cam kết theo nội dung quyết định này, sau khi UBND thành phố ban hành Quyết định thay thế Quyết định 3203/QĐ-UB, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo hướng ký cam kết thực hiện công vụ và đạo đức công vụ. Đồng thời, hàng năm các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện cam kết, rà soát lại các bản cam kết đã ký để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, các nội dung mới hoặc ký mới đối với các đối tượng mới được tuyển dụng, tiếp nhận về công tác tại cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất.
5.5.2. Xử lý các trường hợp công chức, viên chức vi phạm
Công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện nội dung cam kết đã ký; các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện nội dung cam kết, chủ động phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm cam kết của từng công chức, viên chức. Trường hợp không có công chức, viên chức vi phạm nội dung cam kết, thì sở, ngành, UBND quận, huyện được đánh giá và cho điểm cao nhất về việc thực hiện tiêu chí thành phần này; trường hợp sở, ngành không chủ động phát hiện công chức, viên chức vi phạm hoặc phát hiện được công chức vi phạm nhưng không xử lý vi phạm được đánh giá là thực hiện không tốt và không được điểm về tiêu chí thành phần này.
5.6. Thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng
Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm triển khai các quy định hiện hành về phòng, chống tham nhũng đến đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để biết, thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp, sở, ngành, UBND quận, huyện có công chức, viên chức vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng thì không được chấm điểm về thực hiện tiêu chí này.
5.7. Tiêu chí chất lượng đội ngũ công chức, viên chức:
Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của sở, ngành, UBND quận, huyện được xác định thông qua việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Căn cứ tỷ lệ công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ trên tổng số công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của sở, ngành, UBND quận, huyện để xác định chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức. Theo đó, tỷ lệ công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ tương ứng với mức độ đánh giá về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Trường hợp sở, ngành, UBND quận, huyện có công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc có nhiều công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thì không chấm điểm thực hiện tiêu chí thành phần này.
5.8. Tiêu chí về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (chỉ áp dụng đối với UBND quận, huyện):
Trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý đội ngũ công chức phường, xã, thị trấn, UBND quận, huyện có trách nhiệm: Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức; tổ chức tuyển dụng đối với công chức; quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức; thực hiện cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng công chức; quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức; thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo quy định của pháp luật; tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức; hướng dẫn, kiểm tra UBND phường, xã, thị trấn trong việc nhận xét, đánh giá công chức; kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức.
Để tập trung vào nội dung trọng tâm quản lý công chức phường, xã, thị trấn, tiêu chí đổi mới công tác quản lý công chức phường, xã, thị trấn của UBND quận, huyện được xác định thông qua các tiêu chí thành phần sau: Tỷ lệ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn đạt chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định của trung ương, thành phố; bố trí công chức phường, xã, thị trấn theo đúng vị trí chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; tỷ lệ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm. Căn cứ vào kết quả thực hiện các nội dung này để đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND quận, huyện trong việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn.
6. Lĩnh vực đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy xác định nội dung đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được tập trung vào các nhiệm vụ: Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước; tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách gắn với đổi mới cách thức xác định và giao biên chế. Các nhiệm vụ đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy phù hợp với nhiệm vụ được xác định tại Nghị quyết số 30c-NQ/CP của Chính phủ. Căn cứ vào định hướng nêu trên, lĩnh vực đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được xác định thông qua các tiêu chí cụ thể sau: Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc; ban hành và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ đối với cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ.
6.1. Tiêu chí thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc:
Theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan hành chính nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , các sở, ngành, UBND quận, huyện, các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc sở, ngành, UBND phường, xã, thị trấn là đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí. Việc thực hiện cơ chế này nhằm: Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức; thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ. Căn cứ yêu cầu bắt buộc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí hành chính đối với sở, ngành, UBND quận, huyện theo Nghị định của Chính phủ, Đề án xây dựng tiêu chí thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính để đánh giá việc triển khai thực hiện đối với sở, ngành, UBND quận, huyện. Đối với sở, ngành việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí được áp dụng để đánh giá tại sở, ngành, các ban, chi cục trực thuộc sở, ngành (nếu có); đối với UBND quận, huyện việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí được áp dụng để đánh giá tại các phòng chuyên môn trực thuộc, UBND phường, xã, thị trấn.
6.2. Tiêu chí ban hành, thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ đối với cơ quan, đơn vị thực hiện quyền tự chủ:
Theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế, quyền tự chủ về biên chế, kinh phí đều phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành nhằm mục đích tạo cơ chế thống nhất và minh bạch trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả kinh phí được giao; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí; nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Trong thực hiện tiêu chí thành phần này, các sở, ngành có trách nhiệm ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của sở, ngành và chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện; UBND quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập, UBND phường, xã, thị trấn ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện thống nhất, đồng bộ, công khai và minh bạch.
7. Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy xác định đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC giai đoạn 2015, định hướng đến năm 2020. Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND của HĐND thành phố xác định các nhiệm vụ trọng tâm đối với nội dung hiện đại hóa hành chính là đẩy mạnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào hoạt động quản lý, điều hành, quy trình xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, doanh nghiệp và công dân; áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính.
Căn cứ kết quả triển khai thực hiện nội dung về hiện đại hóa hành chính tại thành phố trong thời gian qua và những định hướng đối với nội dung hiện đại hóa hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, thành phố, lĩnh vực hiện đại hóa hành chính đối với sở, ngành, UBND quận, huyện được xác định, đánh giá thông qua các tiêu chí sau: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý; chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử; xây dựng dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động quản lý.
7.1. Tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý:
7.1.1. Ứng dụng phần mềm quản lý văn bản theo chỉ đạo của UBND thành phố và vận hành phần mềm trong hoạt động quản lý
Ứng dụng phần mềm quản lý văn bản vào hoạt động quản lý góp phần giảm thời gian, chi phí, giấy tờ và giúp người đứng đầu kiểm soát được quá trình giải quyết công việc. Tại thành phố, các sở, ngành, UBND quận, huyện đang tích cực triển khai áp dụng một số phần mềm quản lý văn bản vào hoạt động quản lý theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Theo đó, các sở, ngành có trách nhiệm triển khai ứng dụng, vận hành phần mềm quản lý văn bản vào hoạt động quản lý của sở, ngành và các ban, chi cục trực thuộc; UBND quận, huyện có trách nhiệm triển khai ứng dụng, vận hành phần mềm quản lý văn bản vào hoạt động của các phòng chuyên môn trực thuộc, trong đó, việc triển khai phần mềm quản lý văn bản của Văn phòng UBND quận, huyện là yếu tố bắt buộc, vì đây là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp UBND quận, huyện quản lý toàn bộ quá trình tiếp nhận văn bản, giải quyết văn bản.
7.1.2. Sử dụng chữ ký số điện tử và gửi nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố theo quy định của UBND thành phố
Ngày 08/4/2013, UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 2187/KH-UBND triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng đến năm 2015, xác định đến năm 2015, 100% sở, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn ứng dụng chữ ký số vào thư điện tử; 50% văn bản hành chính được luân chuyển giữa các cơ quan nhà nước từ cấp thành phố đến cấp xã dưới dạng văn bản điện tử có ứng dụng chữ ký số; 70% sở, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn có ứng dụng chữ ký số vào hệ thống một cửa điện tử. Ngày 18/7/2013, UBND thành phố ban hành Quyết định số 1377/2013/QĐ-UBND về gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố Hải Phòng quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, lưu trữ, quản lý khai thác sử dụng thông tin các văn bản gửi qua thư điện tử công vụ có ứng dụng chữ ký số điện tử; danh mục các loại văn bản hành chính được gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử giữa các cơ quan hành chính thuộc UBND thành phố bao gồm: Chỉ thị, Quyết định (không áp dụng đối với các quyết định về khen thưởng, tổ chức cán bộ, QPPL); công văn; thông báo; giấy mời; kế hoạch; chương trình; đề án; công điện; các bản sao y văn bản; báo cáo; văn bản dự thảo xin ý kiến; lịch công tác. Các loại văn bản hành chính thuộc danh mục bí mật nhà nước, văn bản đóng dấu mật, văn bản nội dung có tính chất mật, đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc các văn bản không được phát hành qua mạng máy tính không thuộc danh mục các văn bản gửi, nhận qua hệ thống thư điện tử. Như vậy, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện, sử dụng chữ ký số điện tử và gửi nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố theo đúng quy định.
7.1.3. Mức độ sử dụng thư điện tử đã được cấp trong trao đổi công việc của công chức
Việc triển khai hệ thống thư điện tử công vụ đối với cơ quan hành chính và công chức tại thành phố được thực hiện theo Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống tư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thư điện tử với tên miền haiphong.gov.vn hiện nay được UBND thành phố cung cấp tới 100% các sở, ngành, UBND quận, huyện và đội ngũ công chức. Tuy nhiên, mức độ sử dụng thư điện tử với tên miền haiphong.gov.vn của các cơ quan hành chính và đội ngũ công chức tại thành phố tương đối hạn chế. Theo Báo cáo số 22/BC-BTTTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình thực hiện Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, thì việc sử dụng hộp thư điện tử đã được cấp của đội ngũ công chức thành phố đạt tỷ lệ 70%, đứng thứ 29/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đây là con số khá thấp so với tỷ lệ 100% công chức được cấp hộp thư công vụ. Do vậy, việc xây dựng tiêu chí thành phần này trong tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý đối với sở, ngành, UBND quận, huyện là biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng hộp thư điện tử với tên miền haiphong.gov.vn trong trao đổi công việc của cơ quan hành chính và đội ngũ công chức toàn thành phố.
7.2. Tiêu chí chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử:
7.2.1. Cung cấp các loại thông tin chủ yếu
Các loại thông tin chủ yếu được cung cấp trên cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ bao gồm: Thông tin giới thiệu về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. Tin tức, sự kiện: Các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan. Thông tin chỉ đạo, điều hành: Ý kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan đã được thống nhất và chính thức ban hành bằng văn bản; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách. Chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển. Hệ thống văn bản QPPL chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan và cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công. Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân. Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền. Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử. Căn cứ thông tin chủ yếu phải được cung cấp trên cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử nêu trên, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ; ngoài ra căn cứ vào tình hình thực tế, các sở, ngành, UBND quận, huyện có thể cung cấp các thông tin phù hợp khác theo quy định của pháp luật.
7.2.2. Mức độ đầy đủ, kịp thời của thông tin chủ yếu
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin trên cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử đối với thông tin giới thiệu, tin tức, sự kiện, thông tin chỉ đạo, điều hành, thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác; đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: Thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành. Đối với văn bản QPPL chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước: Thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản; thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản. Đối với thông tin chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển, thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt. Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp: Ban Biên tập cổng thông tin điện tử có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý, trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân; đối với vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên cổng thông tin điện tử. Các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại thông tin chủ yếu theo thời hạn như trên.
7.2.3. Mức độ thuận tiện trong truy cập, khai thác thông tin và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin là yếu tố cần nhưng chưa đủ để thông tin được sử dụng hiệu quả và thực sự trở thành thông tin có ích. Nếu các thông tin được cung cấp đầy đủ mà cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử không thể truy cập hoặc khó truy cập, hay tắc nghẽn do đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc xử lý, đăng tải thông tin yếu kém hoặc các thông tin cung cấp không bảo đảm an toàn, an ninh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp thông tin. Do vậy, tiêu chí thành phần về mức độ thuận tiện trong truy cập, khai thác thông tin và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin là tiêu chí thành phần gắn kết giữa cơ quan cung cấp thông tin và tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, đảm bảo hiệu quả của việc duy trì cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử từng sở, ngành, UBND quận, huyện.
7.3. Tiêu chí xây dựng dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý:
Hiện nay, điểm yếu của các sở, ngành, UBND quận, huyện là không có đầy đủ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác quản lý. Do không có cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh dẫn đến cơ quan quản lý không nắm rõ số lượng, tính chất, đặc điểm và sự biến động của các đối tượng quản lý; khi cần các thông tin để báo cáo hoặc phục vụ công việc, thì không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết công việc; tình trạng “ăn đong” về số liệu, thông tin dẫn đến việc thiếu chủ động của sở, ngành, UBND quận, huyện trong hoạt động quản lý. Do vậy, tiêu chí xây dựng dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý là một biện pháp để các sở, ngành, UBND quận, huyện khắc phục hạn chế nêu trên, nâng cao hiệu quả quản lý thông qua sự chủ động trong việc đảm bảo đủ cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý.
7.4. Tiêu chí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động quản lý
7.4.1. Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động quản lý của sở, ngành, UBND quận, huyện
Hiện nay, tại thành phố có 19/19 sở, ngành và 15/15 UBND quận, huyện được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 . Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, các sở, ngành, UBND quận, huyện phải tiến hành các công việc để duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận. Hoạt động duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận được xác định thông qua việc tổ chức đánh giá nội bộ hàng năm. Quy trình, thời gian đánh giá thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
7.4.2. Triển khai thực hiện đúng nội dung các quy trình ISO
Trên thực tế không phải sở, ngành, UBND quận, huyện nào cũng triển khai hiệu quả, đúng nội dung, trình tự, thời gian theo các quy trình TCVN ISO 9001: 2008 , thậm chí có sở, ngành, UBND quận, huyện chỉ tập trung xây dựng quy trình để được cấp Giấy chứng nhận, sau đó không triển khai thực. Điều này là sự lãng phí lớn về nhân lực, tài chính, thời gian. Bởi vậy, cần tạo cơ chế kiểm soát, đánh giá việc triển khai các quy trình ISO của từng sở, ngành, UBND quận, huyện thông qua tiêu chí thành phần triển khai áp dụng TCVN ISO 9001: 2008 , với yêu cầu bắt buộc thực hiện đúng 100% quy trình.
7.4.3. Tỷ lệ phường, xã, thị trấn được cấp Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 và thực hiện đúng quy trình sau khi được cấp Giấy chứng nhận (chỉ áp dụng đối với UBND quận, huyện)
Ngày 26/3/2013, UBND thành phố ban hành Quyết định số 567/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của UBND phường, xã, thị trấn. Kế hoạch của UBND thành phố đặt ra mục tiêu đến hết năm 2013 có 100% phường, xã, thị trấn được cấp Giấy chứng nhận TCVN ISO 9001: 2008 . Đây là nội dung quan trọng đối với việc thúc đẩy công tác CCHC, đặc biệt là cải cách TTHC tại UBND các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố (lần đầu tiên thành phố làm đồng bộ, toàn diện, thống nhất việc xây dựng, áp dụng quy trình TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động quản lý đối với UBND phường, xã, thị trấn nói riêng và trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành phố nói chung). Xác định tiêu chí thành phần về tỷ lệ phường, xã, thị trấn được cấp Giấy chứng nhận TCVN ISO 9001: 2008 và thực hiện đúng quy trình ISO sau khi được cấp Giấy chứng nhận với mục đích đánh giá sự chỉ đạo của UBND quận, huyện đối với UBND phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện kế hoạch của UBND thành phố, đảm bảo đúng tiến độ và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 thực chất, hiệu quả đối với UBND phường, xã, thị trấn sau khi được cấp Giấy chứng nhận.
8. Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy xác định đẩy mạnh cải cách TTHC là khâu đột phá thực hiện chương trình CCHC, trong đó xác định “tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông”. Nghị quyết số 06/012/NQ-HĐND của HĐND thành phố xác định “ tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo thực chất; rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện quy trình theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết TTHC”. Tại thành phố, 100% sở, ngành và 100% UBND quận, huyện triển khai thực hiện cơ chế một cửa (trong đó, 13/15 quận, huyện, 39/223 xã, phường thực hiện cơ chế một cửa liên thông). Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của thành phố là điểm sáng trong thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Để tiếp tục duy trì kết quả và nâng cao hiệu quả, đảm bảo triển khai thực chất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố theo Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố cần đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Việc đổi mới, nâng cao hiệu quả và đảm bảo thực chất triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông thông qua các tiêu chí cụ thể như sau: Số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với quy trình ISO; bố trí công chức chuyên trách tại bộ phận một cửa; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của bộ phận một cửa; chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa; thực hiện cơ chế một cửa tại UBND phường, xã, thị trấn.
8.1. Tiêu chí số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với quy trình ISO:
Theo quy định, 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành, UBND quận, huyện được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa; một số sở, ngành và UBND quận, huyện phải thực hiện giải quyết liên thông đối với một số TTHC theo quy định. Đồng thời, theo yêu cầu thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 , thì các TTHC phải được thực hiện theo quy trình ISO. Trong thực tế, một số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành, UBND quận, huyện không được tiếp nhận hoặc trả kết quả tại bộ phận một cửa đặt tại Văn phòng sở, ngành, Văn phòng UBND quận, huyện. Điều này làm cho mục đích thực hiện cơ chế một cửa không đạt được. Do vậy, tiêu chí thành phần về số lượng TTHC được giải quyết theo cơ chế một cửa gắn với thực hiện quy trình ISO là cơ chế đảm bảo tiếp nhận, giải quyết các TTHC tại bộ phận một cửa của sở, ngành và UBND quận, huyện theo đúng quy định.
8.2. Tiêu chí bố trí công chức chuyên trách tại bộ phận một cửa:
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định: Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối với Văn phòng UBND cấp tỉnh thì chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức; công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (hoặc Văn phòng UBND cấp huyện). Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không đề cập rõ công chức tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thuộc biên chế của Văn phòng hay thuộc biên chế của các phòng chuyên môn được điều động xuống bộ phận một cửa, một cửa liên thông để thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, để thực hiện thực chất, hiệu quả việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và yêu cầu thực hiện theo hướng độc lập, chuyên trách trong giải quyết TTHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện, cần thiết phải xác định việc chuyên trách trong thực hiện nhiệm vụ của công chức tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Theo đó, công chức sẽ chuyên trách nhiệm vụ tiếp nhận, hướng dẫn nộp hồ sơ TTHC hoặc trực tiếp giải quyết TTHC đối với TTHC giải quyết độc lập, chuyên trách tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông; công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách thuộc biên chế, vị trí việc làm của Văn phòng hoặc là công chức của các phòng chuyên môn trực thuộc sở, ngành, UBND quận, huyện, nhưng yêu cầu bắt buộc là chuyên trách trong thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND của HĐND thành phố xác định “...bảo đảm 100% cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố đạt chuẩn về trình độ chuyên môn”. Do vậy, để thực hiện được mục tiêu tại Nghị quyết của HĐND thành phố và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa, đặt ra yêu cầu công chức được bố trí tại bộ phận một cửa phải đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ gắn với vị trí việc làm.
8.3. Tiêu chí điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của bộ phận một cửa:
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Căn cứ vào quy định của Thủ tướng Chính phủ, Đề án xác định tiêu chí về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của bộ phận một cửa nhằm đáp ứng các yêu cầu, phục vụ tốt nhất, hiệu quả nhất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của bộ phận một cửa. Theo đó, tiêu chí này được xác định thông qua các tiêu chí thành phần về: Bố trí các trang thiết bị phục vụ làm việc; áp dụng phần mềm trong việc tiếp nhận, giải quyết và giám sát, theo dõi tiến độ giải quyết công việc tại bộ phận một cửa; trang bị đồng phục, thẻ, biển tên công chức tại bộ phận một cửa. Tiêu chí thành phần về áp dụng phần mềm trong việc tiếp nhận, giải quyết, giám sát, theo dõi tiến độ giải quyết công việc tại bộ phận một cửa không thuộc nội dung bắt buộc tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ; tuy nhiên triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và để kiểm soát được tiến độ giải quyết, trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, từng công chức trong tiếp nhận, giải quyết TTHC thì quy định bổ sung tiêu chí thành phần này là cần thiết, phù hợp.
8.4. Tiêu chí chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa:
8.4.1. Thái độ phục vụ, ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa
Thái độ phục vụ, ứng xử của công chức tốt, đúng mực, đúng quy định là cơ sở đầu tiên đảm bảo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của công chức và bộ phận một cửa. Do vậy, nội dung này được xác định là tiêu chí thành phần trong việc đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa của sở, ngành, UBND quận, huyện. Thái độ phục vụ, ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa được đánh giá thông qua việc: Cơ quan, đơn vị không có công chức vi phạm, không có đơn thư phản ánh về công chức gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, về giao tiếp, ứng xử.
8.4.2. Thực hiện đúng quy định về tiếp nhận hồ sơ TTHC
Yêu cầu bắt buộc trong tiếp nhận hồ sơ để giải quyết TTHC là phải tiếp nhận đúng quy định, bao gồm quy định về thành phần hồ sơ, hình thức tiếp nhận (trực tiếp hoặc thông qua mạng điện tử), thời gian tiếp nhận, thẩm quyền tiếp nhận, nơi tiếp nhận...và phải có giấy hẹn ngày trả kết quả. Một hồ sơ khi tiếp nhận vi phạm một trong các quy định nêu trên được xác định là thực hiện không đúng quy định. Kết quả thực hiện tiếp nhận hồ sơ TTHC là một trong những tiêu chí thành phần đánh giá chất lượng hoạt động bộ phận một cửa của sở, ngành, UBND quận, huyện.
8.4.3. Chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa
Về nội dung, tiêu chí thành phần về chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa đánh giá dựa trên kết quả giải quyết TTHC đúng quy định của pháp luật. Nếu kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật (do yếu tố chủ quan hoặc khách quan) dẫn đến vi phạm pháp luật, thì chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa không đạt yêu cầu; điều này đánh giá trực tiếp năng lực, trình độ của người giải quyết TTHC, từ đó đánh giá về chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa.
8.4.4. Thời gian giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa
Việc giải quyết TTHC vượt quá thời gian quy định dẫn đến sai hẹn với tổ chức, cá nhân; gây nên tâm lý bức xúc và đánh giá không tốt về chất lượng phục vụ, cũng như năng lực, trách nhiệm của công chức giải quyết TTHC. Đây là nhân tố dẫn đến sự không hài lòng trong chất lượng phục vụ của bộ phận một cửa nói riêng và sở, ngành, UBND quận, huyện nói chung. Do vậy, đúng hẹn trong giải quyết TTHC là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với các sở, ngành, UBND quận, huyện. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết TTHC có thể có những yếu tố khách quan tác động ngoài mong muốn của cơ quan giải quyết TTHC, dẫn đến việc sai hẹn. Vì vậy, nếu chứng minh được việc sai hẹn là do lỗi khách quan, thì sở, ngành, UBND quận, huyện được miễn trừ trách nhiệm, tuy nhiên sở, ngành, UBND quận, huyện sẽ không được tính điểm trong việc thực hiện tiêu chí thành phần này.
8.4.5. Thực hiện quy định về thu phí, lệ phí
Một số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ngành, UBND quận, huyện có quy định về thu phí, lệ phí. Các loại phí, lệ phí này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền thu. Khi giải quyết TTHC, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm thu theo thẩm quyền, thu đúng, thu đủ số phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp thu phí, lệ phí không đúng quy định (thu vượt hoặc thu thiếu), do vậy cần có cơ chế để kiểm soát việc thu phí, lệ phí trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân, bảo đảm việc thu phí, lệ phí đúng quy định, góp phần tạo lên sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa từng sở, ngành, UBND quận, huyện.
8.5. Tiêu chí triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại UBND phường, xã, thị trấn (chỉ áp dụng đối với UBND quận, huyện):
Hiện nay, tại thành phố có 100% phường, xã, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa. Căn cứ vào nội dung triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của sở, ngành và UBND quận, huyện và để phù hợp với việc triển khai thực hiện của UBND phường, xã, thị trấn, tiêu chí triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại UBND phường, xã, thị trấn được tập trung xác định thông qua thời gian giải quyết TTHC tại UBND phường, xã, thị trấn. Theo đó, điểm số thực hiện tiêu chí này của UBND quận, huyện được căn cứ vào tỷ lệ xã, phường, thị trấn giải quyết đúng thời gian các TTHC theo quy định.
Trên đây là các tiêu chí, tiêu chí thành phần được làm căn cứ để hình thành Bộ chỉ số CCHC của sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC của UBND quận, huyện. Theo đó, tổng số tiêu chí, tiêu chí thành phần để xác định chỉ số CCHC của sở, ngành, UBND quận, huyện cụ thể như sau:
* Đối với Chỉ số CCHC của sở, ngành, bao gồm: 8 lĩnh vực; 32 tiêu chí; 44 tiêu chí thành phần. Theo đó:
- Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC và thực hiện nhiệm vụ về CCHC được giao trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố có: 7 tiêu chí; 7 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL có: 3 tiêu chí.
- Lĩnh vực cải cách TTHC có: 2 tiêu chí; 5 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước có: 3 tiêu chí; 4 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức có: 7 tiêu chí; 12 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có: 2 tiêu chí.
- Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính có: 4 tiêu chí; 8 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC có: 4 tiêu chí; 8 tiêu chí thành phần.
* Đối với Chỉ số CCHC của UBND quận, huyện, bao gồm: 8 lĩnh vực; 34 tiêu chí; 50 tiêu chí thành phần. Theo đó:
- Lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành CCHC và thực hiện nhiệm vụ về CCHC được giao trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố có: 7 tiêu chí; 7 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL có: 3 tiêu chí.
- Lĩnh vực cải cách TTHC có: 2 tiêu chí; 5 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước có: 3 tiêu chí; 6 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức có: 8 tiêu chí; 15 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có: 2 tiêu chí.
- Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính có: 4 tiêu chí; 9 tiêu chí thành phần.
- Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC có: 5 tiêu chí; 8 tiêu chí thành phần.
(Các tiêu chí, tiêu chí thành phần nêu trên được xây dựng thành Bộ chỉ số CCHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện kèm theo Đề án)
II. NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM TỪNG LĨNH VỰC VÀ XẾP HẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC
1. Nguyên tắc xác định điểm từng lĩnh vực của công tác CCHC
1.1. Điểm số thực hiện công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện theo thang điểm 100. Theo đó, sở, ngành, UBND quận, huyện đạt được yêu cầu của nội dung nào thì chấm điểm theo mức độ đạt yêu cầu của nội dung đó; nếu không đạt được yêu cầu thì không chấm điểm hoặc bị trừ điểm.
1.2. Điểm số của các lĩnh vực tập trung thực hiện được xác định ở mức cao hơn các lĩnh vực khác của công tác CCHC. Việc xác định điểm của từng lĩnh vực trong 8 lĩnh vực của công tác CCHC được thống nhất giữa các sở, ngành và UBND quận, huyện. Điểm số của từng lĩnh vực cụ thể được xác định như sau:
- Lĩnh vực chỉ đạo, điều hành thực thiện CCHC và thực hiện nhiệm vụ về CCHC được giao trong kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố: 18 điểm.
- Lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL: 5 điểm.
- Lĩnh vực cải cách TTHC: 20 điểm.
- Lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 5 điểm.
- Lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 25 điểm.
- Lĩnh vực đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: 2 điểm.
- Lĩnh vực hiện đại hóa hành chính: 7 điểm.
- Lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC: 18 điểm.
(Điểm số của từng lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần trong 8 lĩnh vực được quy định cụ thể trong Bộ chỉ số CCHC của sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC của UBND quận, huyện kèm theo Đề án)
1.3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, giữa sở, ngành và UBND quận, huyện có những điểm khác biệt, nên tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng lĩnh vực trong 8 lĩnh vực là không giống nhau. Do vậy, số điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của 8 lĩnh vực có thể giống nhau hoặc không giống nhau giữa sở, ngành và UBND quận, huyện.
2. Phương pháp xác định điểm đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần trong các lĩnh vực CCHC
2.1. Các sở, ngành, UBND quận, huyện tự chấm điểm căn cứ kết quả thực hiện công tác CCHC hàng năm
Điểm số các tiêu chí, tiêu chí thành phần do sở, ngành, UBND quận, huyện tự chấm và cách thức tự chấm điểm được xác định cụ thể trong Bộ chỉ số CCHC của sở, ngành và Bộ chỉ số CCHC của UBND quận, huyện kèm theo Đề án. Căn cứ vào điểm số các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi của Đề án và Bộ chỉ số, các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm tự chấm điểm. Trên cơ sở kết quả chấm điểm của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, các sở, ngành, UBND quận, huyện tổng hợp điểm vào Bảng chấm điểm, lập báo cáo kèm theo dẫn chứng để chứng minh việc tự chấm điểm đạt được gửi Sở Nội vụ (các tài liệu gửi bao gồm: Bảng tự chấm điểm, Báo cáo để chứng minh cho việc tự chấm điểm).
2.2. Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan thẩm định kết quả tự chấm điểm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện
Trên cơ sở kết quả tự chấm điểm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện, Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tiến hành thẩm định kết quả tự chấm điểm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Căn cứ thẩm định là các tài liệu kiểm chứng do sở, ngành, UBND quận, huyện gửi; theo dõi kết quả công tác CCHC trong từng lĩnh vực UBND thành phố đã giao cho các sở, ngành tham mưu thực hiện (Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông); các tài liệu, thông tin khác thông qua theo dõi thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, Sở Nội vụ thực hiện điều tra xã hội học đối với một số tiêu chí, tiêu chí thành phần làm căn cứ bổ sung cho việc thẩm định kết quả tự chấm điểm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Hình thức điều tra thông qua phiếu điều tra do Sở Nội vụ lập; đối tượng điều tra là các chủ thể liên quan đến tiêu chí, tiêu chí thành phần điều tra.
2.3. Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định kết quả
Trên cơ sở kết quả thẩm định điểm tự chấm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện do Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện, Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định lại toàn bộ điểm số trong từng lĩnh vực để trình UBND thành phố quyết định điểm số cụ thể của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Việc thẩm định của Hội đồng thẩm định thành phố trên cơ sở tờ trình của Sở Nội; các căn cứ pháp lý; các kết quả cụ thể về thực hiện công tác CCHC hàng năm của từng sở, ngành, UBND quận, huyện; các văn bản và thông tin khác có liên quan đến công tác CCHC của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định thành phố được lập thành biên bản, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
3. Xếp hạng công tác CCHC
Xếp hạng công tác CCHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện căn cứ vào điểm số thực hiện công tác CCHC đạt được hàng năm. Theo đó, căn cứ vào số điểm cụ thể, các sở, ngành, được xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 19; UBND quận, huyện được xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 14. Trường hợp các sở, ngành, UBND quận, huyện có điểm số bằng nhau, thì xếp đồng hạng. Thứ hạng về thực hiện công tác CCHC là căn cứ đánh giá hiệu quả thực hiện công tác CCHC đối với từng sở, ngành, UBND quận, huyện và trách nhiệm của người đứng đầu sở, ngành, UBND quận, huyện trong chỉ đạo thực hiện công tác CCHC.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền, phổ biến thực hiện
Tổ chức đăng tải nội dung Đề án, Bộ Chỉ số CCHC của sở, ngành và Bộ Chỉ số CCHC của UBND quận, huyện trên Cổng thông tin điện tử thành phố, cổng thông tin điện tử các sở, ngành, UBND quận, huyện, Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng để giới thiệu nội dung Đề án, các Bộ chỉ số đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố biết, thực hiện, tham gia thực hiện, giám sát thực hiện.
2. Giải pháp về nhân lực thực hiện
Trên cơ sở Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách CCHC giai đoạn 2013 – 2015”, Sở Nội vụ và các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm, trong đó xác định cụ thể vị trí việc làm có liên quan đến công tác CCHC. Công chức tham mưu thực hiện CCHC có trách nhiệm giúp thủ trưởng thực hiện công tác CCHC của cơ quan và có các nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm của cơ quan; hướng dẫn tổ chức trực thuộc cơ quan thực hiện kế hoạch CCHC của cơ quan; theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch CCHC, thực hiện các thể chế, chính sách, biện pháp, cơ chế cải cách đã được ban hành trong phạm vi quản lý; xây dựng báo cáo CCHC của cơ quan theo quy định; đề xuất các biện pháp, sáng kiến nhằm đẩy mạnh CCHC; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Đồng thời, công chức thực hiện công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện có trách nhiệm tham mưu triển khai thực hiện Đề án, theo dõi, tổng hợp để tự chấm điểm xác định chỉ số CCHC hàng năm của sở, ngành, UBND quận, huyện theo nội dung Đề án. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu với UBND thành phố triển khai Đề án.
3. Giải pháp về nguồn kinh phí thực hiện
Hàng năm, UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Đề án; kinh phí phục vụ việc điều tra xã hội học (nếu thực hiện); kinh phí phục vụ việc thẩm định của Hội đồng thẩm định thành phố; kinh phí thực hiện công tác tổng hợp báo cáo, tổ chức hội nghị của UBND thành phố công bố xếp hạng chỉ số CCHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện và các khoản kinh phí phát sinh khác theo đề nghị của Sở Nội vụ trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
4. Thành lập Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định kết quả tổng hợp điểm thực hiện công tác CCHC
UBND thành phố thành lập Hội đồng thẩm định thành phố để thẩm định kết quả tổng hợp điểm thực hiện công tác CCHC của sở, ngành, UBND quận, huyện. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định thành phố: Thẩm định kết quả và số điểm theo từng lĩnh vực thực hiện công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện trình UBND thành phố phê duyệt, quyết định xếp hạng CCHC. Hội đồng thẩm định thành phố hoạt động theo Quy chế do cơ quan thường trực trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ban hành. Chủ tịch Hội đồng thẩm định thành phố là Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách công tác CCHC; Sở Nội vụ là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định thành phố.
II. TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
1.1. Giai đoạn 2013 - 2015
Triển khai xác định chỉ số CCHC đối với sở, ngành, UBND quận, huyện theo nội dung Đề án và Bộ chỉ số theo tiến độ từng năm; việc công bố xếp hạng chỉ số CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện bắt đầu thực hiện từ năm 2013 (trong tháng 6/2014 tổ chức công bố xếp hạng chỉ số CCHC năm 2013). Tháng 8/2016 tổ chức sơ kết thực hiện Đề án.
1.2. Giai đoạn 2015 - 2020
Tiếp tục triển khai Đề án, Bộ chỉ số CCHC của sở, ngành và UBND quận, huyện sau khi đã được chỉnh sửa, bổ sung (nếu có); bổ sung và thực hiện các giải pháp triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020; tổng kết việc thực hiện Đề án vào năm 2020.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tiếp tục tham mưu với UBND thành phố thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn thành phố, đảm bảo đạt và vượt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết của Thành ủy, HĐND thành phố và Chương trình hành động của UBND thành phố về thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.
Chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu với UBND thành phố triển khai thực hiện Đề án; đảm bảo đánh giá thực chất về kết quả thực hiện công tác CCHC của các sở, ngành, UBND quận, huyện trên địa bàn thành phố. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, UBND quận, huyện triển khai thực hiện Đề án và xác định chỉ số CCHC hàng năm. Rà soát, tham mưu với UBND thành phố sửa đổi, bổ sung, thay đổi tiêu chí, tiêu chí thành phần trong các Bộ chỉ số để phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm hiệu quả và thực chất trong việc triển khai thực hiện. Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác điều tra xã hội học (nếu cần thiết). Tham mưu, trình UBND thành phố ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định thành phố. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu với UBND thành phố tổ chức Hội nghị công bố xếp hạng chỉ số CCHC hàng năm đối với sở, ngành, UBND quận, huyện. Thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt Đề án vị trí việc làm đối với các sở, ngành, UBND quận, huyện, trong đó có vị trí việc làm về tham mưu thực hiện công tác CCHC tại sở, ngành, UBND quận, huyện.
2.2. Trách nhiệm của các sở, ngành
Các sở, ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung về công tác CCHC được xác định tại Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ; Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Nghị quyết của HĐND thành phố, Chương trình hành động của UBND thành phố về đẩy mạnh CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020; thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX. Thực hiện nội dung Đề án; triển khai xác định chỉ số CCHC của sở, ngành hàng năm; xây dựng Đề án về vị trí việc làm đối với công chức, viên chức trong đó có vị trí việc làm về tham mưu thực hiện công tác CCHC gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt. Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông theo đề nghị của Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, chịu trách nhiệm các nội dung chuyên đề về công tác CCHC được UBND thành phố giao thực hiện để xác định chỉ số CCHC của từng sở, ngành, UBND quận, huyện. Ngoài trách nhiệm nêu trên, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất với UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án, xác định chỉ số CCHC của Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện hàng năm, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu với UBND thành phố tổ chức Hội nghị công bố chỉ số CCHC của Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện hàng năm; Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền thực hiện Đề án trong thực hiện công tác tuyên truyền Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố.
2.3. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
UBND quận, huyện có trách nhiệm đẩy mạnh tổ chức thực hiện các nội dung về công tác CCHC được xác định tại Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ; Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy, Nghị quyết của HĐND thành phố, Chương trình hành động của UBND thành phố về đẩy mạnh CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020; thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX "Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Thực hiện nội dung Đề án; triển khai xác định chỉ số CCHC của UBND quận, huyện hàng năm; xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, trong đó có vị trí việc làm về tham mưu thực hiện công tác CCHC gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt. Tiến hành xác định, xếp hạng chỉ số CCHC đối với UBND phường, xã, thị trấn trên địa bàn, báo cáo kết quả về UBND thành phố (Sở Nội vụ).
Từ yêu cầu đổi mới công tác đánh giá kết quả thực hiện CCHC của Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện trong chỉ đạo thực hiện công tác CCHC; để thực hiện thành công các mục tiêu của công tác CCHC giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, UBND thành phố phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện giai đoạn 2013 - 2020”, yêu cầu các cấp, ngành triển khai thực hiện./.
BẢNG 1
BỘ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI SỞ, NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014 của UBND thành phố Hải Phòng)
STT | Lĩnh vực/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần | Điểm tối đa | Điểm đánh giá | Ghi chú | |
| Điểm tự đánh giá | Điểm UBND thành phố đánh giá |
| ||
1 | CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CCHC VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC CCHC ĐƯỢC GIAO TRONG KẾ HOẠCH CCHC HÀNG NĂM CỦA UBND THÀNH PHỐ | 18 |
|
|
|
1.1 | Kế hoạch CCHC hàng năm | 5 |
|
|
|
1.1.1 | Thời điểm ban hành Kế hoạch CCHC hàng năm | 1 |
|
|
|
| Ban hành trước hoặc trong tháng 1 của năm kế hoạch: 1 |
|
|
|
|
| Ban hành trong tháng 2 của năm kế hoạch: 0,6 |
|
|
|
|
| Ban hành trong tháng 3 của năm kế hoạch: 0,3 |
|
|
|
|
| Ban hành sau tháng 3 của năm kế hoạch hoặc không ban hành: 0 |
|
|
|
|
1.1.2 | Nội dung kế hoạch đầy đủ các nhiệm vụ CCHC trên các lĩnh vực theo kế hoạch CCHC của UBND thành phố | 1 |
|
|
|
| Xác định đầy đủ nhiệm vụ và có phân công thực hiện rõ đầu mối: 1 |
|
|
|
|
| Xác định từ 80% đến dưới 100% nhiệm vụ và có phân công thực hiện rõ đầu mối: 0,6 |
|
|
|
|
| Xác định từ 60% đến dưới 80% nhiệm vụ và có phân công thực hiện rõ đầu mối: 0,3 |
|
|
|
|
| Xác định dưới 60% nhiệm vụ hoặc không phân công thực hiện cụ thể: 0 |
|
|
|
|
1.1.3 | Mức độ thực hiện kế hoạch CCHC | 3 |
|
|
|
| Thực hiện trên 90% kế hoạch: 3 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 80% đến 90% kế hoạch: 2 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 60% đến dưới 80% kế hoạch: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện dưới 60% kế hoạch: 0 |
|
|
|
|
1.2 | Báo cáo CCHC | 3 |
|
|
|
1.2.1 | Số lượng báo cáo, thời gian báo cáo: 02 báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất khác (nếu có); Báo cáo quý trước ngày 10/3 (quý I) và 10/9 (quý III); báo cáo 6 tháng trước ngày 10/6; báo cáo năm trước ngày 05/12; báo cáo đột xuất theo thời hạn trong văn bản đề nghị báo cáo | 1,5 |
|
|
|
| Đủ số lượng báo cáo và đúng thời gian báo cáo: 1,5 |
|
|
|
|
| Thiếu 1 báo cáo trừ 0,5 điểm; chậm thời gian 1 báo cáo dưới 3 ngày trừ 0,5 điểm, chậm từ 3 đến 5 ngày trừ 1 điểm |
|
|
|
|
| Thiếu 03 báo cáo trở lên hoặc có báo cáo chậm 6 ngày trở lên hoặc không có báo cáo năm: 0 |
|
|
|
|
1.2.2 | Chất lượng báo cáo | 1,5 |
|
|
|
| Đảm bảo đầy đủ nội dung; nội dung đúng yêu cầu báo cáo: 1,5 |
|
|
|
|
| Thiếu 1 nội dung trừ 0,5 điểm |
|
|
|
|
| Thiếu từ 50% nội dung trở lên hoặc không đạt yêu cầu: 0 |
|
|
|
|
1.3 | Kiểm tra công tác CCHC | 3 |
|
|
|
1.3.1 | Tổ chức kiểm tra | 1,5 |
|
|
|
| Có kiểm tra (thể hiện qua biên bản/thông báo/kết luận kiểm tra): 1,5 |
|
|
|
|
| Không kiểm tra: 0 |
|
|
|
|
1.3.2 | Biện pháp xử lý sau kiểm tra | 1,5 |
|
|
|
| Có kết luận hoặc biện pháp xử lý sau kiểm tra: 1,5 |
|
|
|
|
| Không có kết luận hoặc biện pháp xử lý sau kiểm tra: 0 |
|
|
|
|
1.4 | Công tác tuyên truyền CCHC | 1 |
|
|
|
| Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai kế hoạch trong đơn vị: 1 |
|
|
|
|
| Không thực hiện: 0 |
|
|
|
|
1.5 | Sáng kiến cải tiến trong thực hiện CCHC đem lại hiệu quả thiết thực | 1 |
|
|
|
| Có sáng kiến: 1 |
|
|
|
|
| Không có sáng kiến: 0 |
|
|
|
|
1.6 | Kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC | 3 |
|
|
|
| Có giải pháp, biện pháp chỉ đạo, điều hành tích cực của lãnh đạo sở, ngành (thông qua Hội nghị, Hội thảo, các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, kết luận, bổ khuyết thực hiện nhiệm vụ...): 3 |
|
|
|
|
| Có hạn chế trong chỉ đạo điều hành trừ từ 1 đến 2 điểm |
|
|
|
|
| Không có giải pháp, biện pháp chỉ đạo, điều hành: 0 |
|
|
|
|
1.7 | Thực hiện nhiệm vụ về CCHC trong Kế hoạch CCHC hàng năm của UBND thành phố | 2 |
|
|
|
| Từ 90% trở lên nhiệm vụ được hoàn thành: 2 |
|
|
|
|
| Từ 70% đến dưới 90% nhiệm vụ được hoàn thành: 1,5 |
|
|
|
|
| Từ 50% đến dưới 70% nhiệm vụ được hoàn thành: 1 |
|
|
|
|
| Dưới 50% nhiệm vụ được hoàn thành: 0 |
|
|
|
|
2 | XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT | 5 |
|
|
|
2.1 | Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) | 1 |
|
|
|
| Có đăng ký từ đầu năm (hoặc bổ sung) xây dựng văn bản QPPL trong Chương trình ban hành văn bản QPPL hàng năm của UBND thành phố và thực hiện trên 80% số nội dung đăng ký: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 50% đến 80% nội dung đăng ký: 0,5 |
|
|
|
|
| Không đăng ký hoặc thực hiện dưới 50% nội dung đăng ký: 0 |
|
|
|
|
2.2 | Công tác rà soát văn bản QPPL | 1 |
|
|
|
| Thực hiện rà soát và kiến nghị với UBND thành phố, HĐND thành phố phương án xử lý văn bản QPPL do sở, ngành đã tham mưu ban hành: 1 |
|
|
|
|
| Không rà soát: 0 |
|
|
|
|
2.3 | Tổ chức triển khai thực hiện văn bản QPPL do Trung ương và thành phố ban hành liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành được giao | 3 |
|
|
|
| 100% văn bản QPPL triển khai kịp thời, đúng quy định: 3 |
|
|
|
|
| Từ 80% đến dưới 100% văn bản QPPL triển khai kịp thời, đúng quy định: 2 |
|
|
|
|
| Từ 60% đến dưới 80% văn bản QPPL triển khai kịp thời, đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Dưới 60% văn bản QPPL được triển khai kịp thời, đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
3 | CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | 20 |
|
|
|
3.1 | Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC) | 15 |
|
|
|
3.1.1 | Mức độ rà soát, đánh giá | 4 |
|
|
|
| Thực hiện trên 90% TTHC: 4 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 80% đến 90% TTHC: 3 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 70% đến dưới 80% TTHC: 2 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 50% đến dưới 70% TTHC: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện dưới 50% TTHC hoặc không rà soát, đánh giá: 0 |
|
|
|
|
3.1.2 | Phát hiện qua rà soát, đánh giá | 4 |
|
|
|
| Có kết luận đánh giá hoặc có phát hiện những vướng mắc, bất cập và xử lý trên 90% vấn đề: 4 |
|
|
|
|
| Có kết luận đánh giá hoặc có phát hiện những vướng mắc, bất cập và xử lý từ 70% đến 90% vấn đề: 2 |
|
|
|
|
| Có kết luận đánh giá hoặc có phát hiện những vướng mắc, bất cập và xử lý từ 50% đến dưới 70% vấn đề: 1 |
|
|
|
|
| Không phát hiện được hoặc không có kết luận đánh giá hoặc xử lý dưới 50% vấn đề: 0 |
|
|
|
|
3.1.3 | Mức độ đơn giản hóa để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC của sở, ngành, ban, chi cục trực thuộc (nếu có) | 2 |
|
|
|
| Đơn giản hóa từ 20% trở lên số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC: 2 |
|
|
|
|
| Đơn giản hóa từ 10% đến dưới 20% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC: 1,5 |
|
|
|
|
| Đơn giản hóa từ 5% đến dưới 10% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để giảm thời gian, giảm chi phí trong giải quyết TTHC: 0,5 |
|
|
|
|
| Đơn giản hóa dưới 5% số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết: 0 |
|
|
|
|
3.1.4 | Thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính và TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết | 1 |
|
|
|
| Bố trí điều kiện để tiếp nhận (hòm thư; sổ góp ý; đường dây nóng; người tiếp nhận, xử lý và các điều kiện khác theo quy định): 1 |
|
|
|
|
| Không thực hiện: 0 |
|
|
|
|
3.1.5 | Xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính và TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết (nếu không có kiến nghị, phản ánh phải xử lý được cộng 4 điểm) | 4 |
|
|
|
| 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 4 |
|
|
|
|
| Từ 70% đến dưới 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 2 |
|
|
|
|
| Từ 50% đến dưới 70% phản ánh, kiến nghị được xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý: 1 |
|
|
|
|
| Xử lý dưới 50% phản ánh, kiến nghị: 0 |
|
|
|
|
3.2 | Công khai đầy đủ, đúng quy định các TTHC tại bộ phận một cửa và trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của sở, ngành | 5 |
|
|
|
| Công khai 100% TTHC: 5 |
|
|
|
|
| Công khai từ 90% đến dưới 100% TTHC: 4 |
|
|
|
|
| Công khai từ 70% đến dưới 90% TTHC: 3 |
|
|
|
|
| Công khai từ 50% đến dưới 70% TTHC: 1 |
|
|
|
|
| Công khai dưới 50% TTHC: 0 |
|
|
|
|
4 | TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC | 5 |
|
|
|
4.1 | Thực hiện Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế | 2,5 |
|
|
|
4.1.1 | Thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy | 1 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện không đúng hoặc có vi phạm: 0 |
|
|
|
|
4.1.2 | Thực hiện các quy định về biên chế và sử dụng lao động | 1,5 |
|
|
|
| Sử dụng đúng, tiết kiệm biên chế được giao: 1,5 |
|
|
|
|
| Sử dụng không đúng: 0 |
|
|
|
|
4.2 | Có Quy chế làm việc của sở, ngành và thực hiện hiện Quy chế làm việc (Quy chế làm việc rõ việc, rõ trách nhiệm) | 1 |
|
|
|
| Có Quy chế làm việc và thực hiện tốt Quy chế làm việc: 1 |
|
|
|
|
| Không có Quy chế làm việc hoặc thực hiện không tốt Quy chế làm việc: 0 |
|
|
|
|
4.3 | Kiểm tra các đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động và thực hiện nhiệm vụ | 1,5 |
|
|
|
4.3.1 | Tổ chức kiểm tra | 1 |
|
|
|
| Kiểm tra trên 80% đơn vị: 1 |
|
|
|
|
| Kiểm tra từ 60% đến 80% đơn vị: 0,6 |
|
|
|
|
| Kiểm tra từ 40% đến dưới 60% đơn vị: 0,3 |
|
|
|
|
| Kiểm tra dưới 40% đơn vị: 0 |
|
|
|
|
4.3.2 | Xử lý kết quả kiểm tra | 0,5 |
|
|
|
| Có kết luận kiểm tra hoặc xử lý kết quả kiểm tra: 0,5 |
|
|
|
|
| Không có kết luận hoặc không xử lý kết quả kiểm tra: 0 |
|
|
|
|
5 | XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC | 25 |
|
|
|
5.1 | Xác định cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm | 7 |
|
|
|
5.1.1 | Xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, viên chức theo đúng quy định của UBND thành phố, thực hiện điều chỉnh, bổ sung hàng năm | 3,5 |
|
|
|
| Hoàn thành Đề án đúng hạn hoặc điều chỉnh Đề án hàng năm đúng hạn được UBND thành phố phê duyệt: 3,5 |
|
|
|
|
| Chậm 01 ngày trừ 0,5 điểm |
|
|
|
|
5.1.2 | Thực hiện theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt | 3,5 |
|
|
|
| Trên 90% số phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) thực hiện đúng quy định về vị trí việc làm được phê duyệt: 3,5 |
|
|
|
|
| Từ 70% đến 90% số phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) thực hiện đúng quy định về vị trí việc làm được phê duyệt: 2,5 |
|
|
|
|
| Từ 50% đến dưới 70% số phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) thực hiện đúng quy định về vị trí việc làm được phê duyệt: 1 |
|
|
|
|
| Dưới 50% số phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc (nếu có) thực hiện đúng quy định về vị trí việc làm được phê duyệt: 0 |
|
|
|
|
5.2 | Tuyển dụng và bố trí, sử dụng công chức, viên chức | 2 |
|
|
|
5.2.1 | Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức (cả thi tuyển và xét tuyển không qua thi) | 1 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định (về điều kiện, tiêu chuẩn, cơ cấu tuyển dụng theo vị trí việc làm, quy trình, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm được giao): 1 |
|
|
|
|
| Không thực hiện đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
5.2.2 | Bố trí công chức sau tuyển dụng theo quy định về vị trí việc làm cần tuyển, ngạch công chức và cơ cấu tuyển dụng công chức được phê duyệt; bố trí viên chức sau tuyển dụng theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp (nếu có) | 1 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện không đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
5.3 | Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức | 2 |
|
|
|
5.3.1 | Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm | 1 |
|
|
|
| Triển khai kịp thời kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của UBND thành phố hoặc của cơ quan, đơn vị: 1 |
|
|
|
|
| Triển khai chậm (không có lý do khách quan): 0 |
|
|
|
|
5.3.2 | Mức độ thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức | 1 |
|
|
|
| Thực hiện trên 90% kế hoạch hoặc chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 70% đến 90% kế hoạch hoặc chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ: 0,7 |
|
|
|
|
| Thực hiện từ 50% đến dưới 70% kế hoạch hoặc chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ: 0,5 |
|
|
|
|
| Thực hiện dưới 50% kế hoạch hoặc chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ: 0 |
|
|
|
|
5.4 | Đổi mới công tác quản lý công chức, viên chức | 4 |
|
|
|
5.4.1 | Đánh giá công chức, viên chức hàng năm thuộc thẩm quyền và thuộc sở, ngành quản lý theo quy định, hướng dẫn của UBND thành phố và báo cáo UBND thành phố kết quả đánh giá (qua Sở Nội vụ) | 1 |
|
|
|
| Thực hiện và có báo cáo UBND thành phố: 1 |
|
|
|
|
| Không thực hiện hoặc không báo cáo UBND thành phố: 0 |
|
|
|
|
5.4.2 | Bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng, ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp và tương đương | 1 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện không đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
5.4.3 | Tham mưu với UBND thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý phòng, ban, chi cục trực thuộc Sở, ngành và các phòng chuyên môn thuộc UBND quận, huyện hoặc thực hiện đúng Quy định (đối với nơi đã được ban hành Quy định) | 1 |
|
|
|
| Tham mưu với UBND thành phố ban hành Quy định hoặc thực hiện đúng Quy định (đối với nơi đã được ban hành Quy định): 1 |
|
|
|
|
| Không tham mưu hoặc chưa được ban hành Quy định hoặc không thực hiện đúng Quy định (đối với nơi đã được ban hành Quy định): 0 |
|
|
|
|
5.4.4 | Cập nhật thường xuyên dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố | 1 |
|
|
|
| Nhập đầy đủ và thường xuyên cập nhật dữ liệu công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng vào cơ sở dữ liệu công chức, viên chức thành phố: 1 |
|
|
|
|
| Chưa thực hiện hoặc nhập không đầy đủ cơ sở dữ liệu công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng vào cơ sở dữ liệu công chức, viên chức thành phố: 0 |
|
|
|
|
5.5 | Ký, thực hiện cam kết phòng, chống phiền hà, sách nhiễu, thực hiện tốt công vụ và đạo đức công vụ | 2 |
|
|
|
5.5.1 | Ký cam và thực hiện theo cam kết; hàng năm có đánh giá | 1 |
|
|
|
| 100% công chức ký cam kết; thực hiện theo cam kết: 1 |
|
|
|
|
| Ký cam kết dưới 100% công chức hoặc hàng năm không đánh giá thực hiện: 0 |
|
|
|
|
5.5.2 | Xử lý các trường hợp công chức vi phạm | 1 |
|
|
|
| Không có công chức vi phạm: 1 |
|
|
|
|
| Chủ động phát hiện được công chức vi phạm và xử lý kịp thời không để xảy ra hậu quả nghiêm trọng: 0,9 |
|
|
|
|
| Không phát hiện được (trường hợp có công chức vi phạm) hoặc phát hiện nhưng không xử lý hoặc xử lý không kịp thời: 0 |
|
|
|
|
5.6 | Thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng | 1 |
|
|
|
| Thực đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Thực hiện không đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
5.7 | Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức | 7 |
|
|
|
| 100% công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: 7 |
|
|
|
|
| Từ 90% đến dưới 100% công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (không có công chức, viên chức vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; không có công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ): 6 |
|
|
|
|
| Từ 70% đến dưới 90% công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (không có công chức, viên chức vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; không có công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ): 5 |
|
|
|
|
| Từ 50% đến dưới 70% công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (không có công chức, viên chức vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật): 4 (có 01 công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ trừ 1 điểm) |
|
|
|
|
| Dưới 50% công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hoặc có công chức, viên chức vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật hoặc có từ 5 công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ trở lên: 0 |
|
|
|
|
6 | ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP | 2 |
|
|
|
6.1 | Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí tại sở, các ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (nếu có) | 1 |
|
|
|
| Sở, ngành và 100% các ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện: 1 |
|
|
|
|
| Sở, ngành hoặc có ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc không thực hiện: 0 |
|
|
|
|
6.2 | Ban hành và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ đối với cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ | 1 |
|
|
|
| Sở, ngành, đơn vị trực thuộc (nếu có) ban hành và tổ chức thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ: 1 |
|
|
|
|
| Sở, ngành và đơn vị trực thuộc (nếu có) không ban hành hoặc tổ chức thực hiện không tốt Quy chế chi tiêu nội bộ: 0 |
|
|
|
|
7 | HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH | 7 |
|
|
|
7.1 | Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý của sở, ngành | 2,5 |
|
|
|
7.1.1 | Ứng dụng phần mềm quản lý văn bản theo chỉ đạo của UBND thành phố và vận hành phần mềm trong hoạt động quản lý | 1 |
|
|
|
| Sở, ngành và 100% ban, chi cục trực thuộc (nếu có) thực hiện: 1 |
|
|
|
|
| Sở, ngành hoặc có ban, chi cục trực thuộc (nếu có) không thực hiện: 0 |
|
|
|
|
7.1.2 | Sử dụng chữ ký số điện tử theo Kế hoạch của UBND thành phố và gửi nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử thành phố theo Quyết định số 1377/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND thành phố | 0,5 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định: 0,5 |
|
|
|
|
| Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
7.1.3 | Mức độ sử dụng thư điện tử đã được cấp trong trao đổi công việc của công chức | 1 |
|
|
|
| 100% công chức sở, ngành và ban, chi cục trực thuộc (nếu có) sử dụng hộp thư điện tử UBND thành phố cấp trong trao đổi công việc hàng ngày: 1 |
|
|
|
|
| Từ 70% đến dưới 100% công chức sở, ngành và ban, chi cục trực thuộc (nếu có) sử dụng hộp thư điện tử UBND thành phố cấp trong trao đổi công việc hàng ngày: 0.5 |
|
|
|
|
| Dưới 70% công chức sở, ngành và ban, chi cục trực thuộc (nếu có) sử dụng hộp thư điện tử UBND thành phố cấp trong trao đổi công việc hàng ngày: 0 |
|
|
|
|
7.2 | Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của sở, ngành | 1.5 |
|
|
|
7.2.1 | Cung cấp các loại thông tin chủ yếu theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 16/3/2011 của Chính phủ: | 0.5 |
|
|
|
| Các loại thông tin được cung cấp đầy đủ theo quy định: 0.5 |
|
|
|
|
| Không cung cấp đầy đủ các loại thông tin theo quy định: 0 |
|
|
|
|
7.2.2 | Mức độ đầy đủ, kịp thời của thông tin chủ yếu: | 0.5 |
|
|
|
| Tất cả thông tin được cung cấp đầy đủ, kịp thời: 0.5 |
|
|
|
|
| Một số thông tin được cung cấp đầy đủ, kịp thời: 0.3 |
|
|
|
|
| Tât cả thông tin không được cung cấp đầy đủ, kịp thời: 0 |
|
|
|
|
7.2.3 | Mức độ thuận tiện trong truy cập, khai thác và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin | 0.5 |
|
|
|
| Tất cả thông tin thuận tiện trong truy cập, khai thác và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: 0.5 |
|
|
|
|
| Một số thông tin thuận tiện trong truy cập, khai thác và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: 0.3 |
|
|
|
|
| Tất cả thông tin không thuận tiện trong truy cập, khai thác hoặc không bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: 0 |
|
|
|
|
7.3 | Xây dựng dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý | 1 |
|
|
|
| Có ít nhất 01 dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý: 1 |
|
|
|
|
| Không có dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý: 0 |
|
|
|
|
7.4 | Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong hoạt động quản lý | 2 |
|
|
|
7.4.1 | Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động quản lý của sở, ngành, ban, chi cục trực thuộc (nếu có) | 1 |
|
|
|
| Tổ chức đánh giá nội bộ hàng năm để duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp theo đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Không tổ chức đánh giá nội bộ hàng năm để duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc tổ chức đánh giá không đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
7.4.2 | Sở, ngành và ban, chi cục trực thuộc (nếu có) triển khai thực hiện đúng nội dung các quy trình theo Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 đã được cấp | 1 |
|
|
|
| 100% quy trình ISO triển khai đúng quy định: 1 |
|
|
|
|
| Dưới 100% quy trình ISO triển khai đúng quy định: 0 |
|
|
|
|
8 | THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT TTHC | 18 |
|
|
|
8.1 | Số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với quy trình ISO | 4 |
|
|
|
| Trên 90% thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa gắn với thực hiện quy trình ISO: 4 |
|
|
|
|
| Từ 80% đến 90% thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa gắn với quy trình ISO: 3 |
|
|
|
|
| Dưới 80% thủ tục giải quyết theo cơ chế một cửa gắn với quy trình ISO: 0 |
|
|
|
|
8.2 | Bố trí công chức chuyên trách tại bộ phận một cửa | 2 |
|
|
|
| Bố trí công chức chuyên trách và đã bổ nhiệm vào ngạch công chức, đảm bảo chuyên môn, nghiệp vụ gắn với vị trí việc làm tại bộ phận một cửa: 2 |
|
|
|
|
| Không bố trí công chức chuyên trách hoặc bố trí công chức hợp đồng tại bộ phận một cửa, bố trí công chức không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện: 0 |
|
|
|
|
8.3 | Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức độ hiện đại hóa của bộ phận một cửa | 3 |
|
|
|
8.3.1 | Bố trí các trang thiết bị phục vụ làm việc đúng quy định đảm bảo phục vụ cho hoạt động của bộ phận một cửa | 1 |
|
|
|
8.3.2 | Áp dụng phần mềm trong tiếp nhận, giải quyết và giám sát, theo dõi tiến độ giải quyết công việc tại bộ phận một cửa | 1 |
|
|
|
8.3.3 | Trang bị đồng phục, thẻ, biển tên công chức tại bộ phận một cửa | 1 |
|
|
|
8.4 | Chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa | 9 |
|
|
|
8.4.1 | Thái độ phục vụ, ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa | 2 |
|
|
|
| Không có công chức vi phạm, không có đơn thư phản ánh về công chức gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu, về giao tiếp, ứng xử: 2 |
|
|
|
|
| Có công chức vi phạm quy định về giao tiếp, ứng xử hoặc có đơn thư, phản ánh về công chức gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu: 0 |
|
|
|
|
8.4.2 | Thực hiện quy định về tiếp nhận hồ sơ TTHC | 2 |
|
|
|
| 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận đúng quy định (đủ về thành phần hồ sơ, đúng về thời gian tiếp nhận hồ sơ, thẩm quyền tiếp nhận, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả và các quy định khác đối với từng loại TTHC): 2 |
|
|
|
|
| Vi phạm quy định trong tiếp nhận hồ sơ TTHC: 0 |
|
|
|
|
8.4.3 | Chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa | 2 |
|
|
|
| 100% TTHC giải quyết theo đúng nội dung quy định của pháp luật: 2 |
|
|
|
|
| Dưới 100% TTHC giải quyết theo đúng nội dung quy định của pháp luật: 0 |
|
|
|
|
8.4.4 | Thời gian giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa | 2 |
|
|
|
| 100% TTHC giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật: 2 |
|
|
|
|
| Từ 90% đến dưới 100% TTHC giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật: 1 |
|
|
|
|
| Dưới 90% TTHC giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật: 0 |
|
|
|
|
8.4.5 | Thực hiện quy định về thu phí, lệ phí (đối với sở, ngành giải quyết thủ tục không phải thu phí thì được cộng 1 điểm) | 1 |
|
|
|
| Thực hiện đúng quy định về thu phí, lệ phí: 1 |
|
|
|
|
| Vi phạm quy định về thu phí, lệ phí: 0 |
|
|
|
|
| Kết quả: |
|
|
|
|
| Xếp hạng |
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.