ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2011/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch & Đầu tư - Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV - Kỳ họp thứ 3 về chính sách đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 174/TTr-SGTVT ngày 30/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 77/2003/QĐ-UB ngày 07/3/2003 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 493/QĐ-UB ngày 9/10/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung điều 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 77/2003/QĐ-UB ngày 07/3/2003 của UBND tỉnh Lào Cai; Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 28/06/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông liên thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 23/6/2008 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung điều 3 của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 28/06/2006 của UBND tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng để đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đường giao thông nông thôn trong quy định này gồm các loại đường: đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường ngõ, xóm).
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 2. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật đường Giao thông nông thôn
Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
1. Đường mở mới
a) Đường từ xã tới các thôn bản; đường nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm, đường trục chính nội đồng xây dựng theo quy mô đường cấp A hoặc cấp B có chiều rộng nền đường từ 0,4m đến 0,5m (không kể rãnh dọc); độ dốc dọc tối đa 13%. Những vị trí nhiều đá, vách ta luy cao hơn 5m, áp dụng chiều rộng nền đường là 3,5m, rãnh dọc có dạng tam giác với chiều sâu tối thiểu là 30cm.
b) Đường ngõ, xóm xây dựng theo quy mô đường cấp C, có chiều rộng nền đường 3,0m.
c) Hướng tuyến: Điểm đầu các tuyến đường phải nối với đường bộ đã có. Điểm cuối đến các thôn, bản, các gia đình hoặc nối vào tuyến đường bộ khác.
2. Đường nâng cấp (mặt đường BTXM hoặc láng nhựa):
a) Đường cấp A, B:
- Móng đường: Tùy theo tình hình địa chất nền đường, để thiết kế lớp móng cấp phối, móng cát, móng cát gia cố xi măng. Lớp móng đảm bảo độ chặt có chiều dày đã lu lèn 12cm (đối với đường cấp A); dày 10cm (đối với đường cấp B).
- Mặt đường: Mặt đường bê tông xi măng M200 dày 16cm (đối với đường cấp A); dày 14cm (đối với đường cấp B); Chiều rộng mặt đường cấp A, B: từ 3,0m đến 3,5m. Đối với các tuyến đường thiết yếu của xã, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3,0m. Trường hợp xây dựng mặt đường bê tông có chiều rộng 2,0m hoặc 2,5m phải báo cáo UBND cấp huyện chấp nhận trước khi triển khai.
- Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp móng cấp phối dày 10cm, lớp đá dăm láng nhựa dày 12cm, tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2.
b) Đường cấp C: Chiều rộng mặt đường bê tông xi măng từ 1,5m đến 2,0m trở lên; dày 8cm trở lên, móng cát đệm 5cm.
c) Công trình thoát nước ngang: Các công trình thoát nước có khẩu độ từ 1,0m trở xuống xây dựng bằng bê tông cốt thép theo hướng dẫn của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ GTVT và quy trình, quy phạm thi công hiện hành. Những vị trí có lưu lượng lớn, phải làm cầu hoặc cống khẩu độ lớn hơn 1,0m, các huyện lập dự án đầu tư theo quy định.
d) Các tuyến đường được bê tông hóa mặt đường: chỉ áp dụng đối với tuyến có chiều rộng nền đường từ 4,0m trở lên (không kể đường ngõ xóm).
Chương 3.
NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ CHO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 3. Nguồn lực đầu tư cho mở mới đường Giao thông nông thôn
1. Làm đường giao thông để cho nhân dân đi lại, việc xây dựng đường giao thông là trách nhiệm của nhân dân. Nhân dân bàn bạc dân chủ, để huy động mọi nguồn lực (bằng lao động xã hội và đóng góp tự nguyện của nhân dân do Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch).
2. Phần nhân dân thực hiện mở mới đường Giao thông nông thôn gồm:
- Nhân dân tự bàn bạc hiến đất và giải phóng mặt bằng;
- Thi công nền đường;
- Tận dụng vật liệu khi thi công nền đường, để rải móng đường chống trơn lầy;
- Xây dựng các công trình vượt suối tạm (trường hợp phải làm cầu, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện lập dự án đầu tư theo kế hoạch hàng năm).
- Mua sắm dụng cụ, tổ chức huy động nguồn lực trong dân.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ những phần việc mà nhân dân không làm được, theo hình thức khoán gọn cho mở mới đường Giao thông nông thôn:
a) Khảo sát thiết kế mở mới đường giao thông (trừ đường ngõ, xóm) theo hình thức đơn giản do Phòng Kinh tế & Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị) của huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã thực hiện, bao gồm:
- Thiết kế bản vẽ thi công đơn giản gồm: Bản vẽ bình đồ, trắc dọc, trắc ngang. Dùng các dụng cụ đơn giản để đo đạc. Bình đồ chỉ vẽ đường sườn tuyến, không vẽ đồng mức. Các vị trí công trình thoát nước phải đảm bảo phù hợp, là cơ sở để đầu tư giai đoạn II (nâng cấp rải mặt đường và xây dựng công trình thoát nước).
- Mức khoán gọn kinh phí hỗ trợ bình quân cho vật liệu, văn phòng phẩm của công tác lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công, và quá trình phối hợp thực hiện quản lý xây dựng dự án đường cấp A, B (không kể đường ngõ, xóm) là 5 triệu đồng/km, chi tiết cho các công việc sau:
+ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công, viết thuyết minh, lập dự toán (chỉ tính đến chi phí trực tiếp, phân rõ các loại nguồn vốn): 2,5 triệu đồng;
+ Hướng dẫn kỹ thuật thi công đường cấp A, B; hướng dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường; giám sát thi công; lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng.
b) Mức hỗ trợ (khoán gọn) bình quân để hoàn thành 1km đường giao thông (trừ đường ngõ, xóm) được mở mới theo cấp đường tại Điều 2 của Quy định này là: 120 triệu đồng/km.
c) Trường hợp tuyến đường có địa hình phức tạp, khối lượng nhiều, việc thi công nổ mìn phá đá khó khăn, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập thành dự án đầu tư riêng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Mở mới đường ngõ, xóm (đường loại C): Loại đường này chỉ cần xác định hướng tuyến cho phù hợp với điều kiện địa hình, nền đường ổn định, đảm bảo an toàn. Nhân dân tự huy động 100% nguồn lực, để xác định hướng tuyến và thi công hoàn thành tuyến đường.
Điều 4. Nguồn lực đầu tư cho bê tông hóa đường Giao thông nông thôn
1. Nguồn lực đầu tư:
a) Tỉnh hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% xi măng hoặc nhựa đường (đối với đường cấp A, B) và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng có chiều rộng Bm = 3m: 163 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng có chiều rộng Bm = 2,5m: 136 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng có chiều rộng Bm = 2,0m: 109 tấn xi măng/km.
- Hỗ trợ 100% số lượng các loại ống cống, bản cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Huyện, thành phố lập dự toán kinh phí sản xuất, vận chuyển ống cống hoặc các bản cống (đối với cống bản) các loại đến các địa điểm thi công, qua thẩm định của Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, là cơ sở để cấp kinh phí hỗ trợ các loại ống cống, bản cống. Huyện, thành phố tổ chức giao cho một đơn vị chuyên thực hiện đúc ống cống, bản cống các loại và vận chuyển, tập kết tại địa điểm thi công.
- Hỗ trợ phần nhân công:
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng III hoặc thôn vùng III thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 20 triệu đồng/km;
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 10 triệu đồng/km;
+ Kinh phí hỗ trợ nhân công được tính: Kinh phí hỗ trợ/km x chiều dài đường bê tông xi măng tính bằng km, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đi qua địa phận thôn vùng III thuộc xã vùng II, xã vùng II hoặc xã vùng III; (xã vùng I, xã vùng II và xã vùng III tính theo quy định cụ thể trong chương trình 135);
+ Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn trên cơ sở chấm công những người dân vùng II, III đi làm đầy đủ, lập phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp lao động làm đường kịp thời, công khai và đúng đối tượng, có sự giám sát của nhân dân.
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) của huyện, thành phố phối hợp Ban Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường, khảo sát thiết kế tuyến đường được thực hiện đơn giản. Tiến hành đăng ký đường cũ, thiết kế bản vẽ thi công: Đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc dọc, trắc ngang, để thiết kế nâng cấp mặt đường và xây dựng công trình thoát nước. Riêng các vị trí đặt cống, phải khảo sát đo đạc, tính toán và thiết kế theo quy định hiện hành của nhà nước cho phù hợp và an toàn. Viết thuyết minh, lập dự toán, kèm biểu thống kê vật liệu (chỉ tính đến chi phí trực tiếp và phân rõ các loại nguồn vốn). Hỗ trợ kinh phí như sau:
+ Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đăng ký đường cũ, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công mặt đường: 2,5 triệu đồng/km. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường, giám sát thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng/km.
+ Công trình thoát nước: Khảo sát đo đạc, thiết kế bản vẽ thi công cống: 0,5 triệu đồng/cống. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 0,6 triệu đồng/cống.
+ Không tính kinh phí khảo sát thiết kế đối với những vị trí đặt ống thép Ф100mm -Ф300mm để thoát nước ngang đường.
b) Huyện, thành phố hỗ trợ: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố, các chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân các xã, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân … bàn bạc để có biện pháp huy động nguồn lực kết hợp ngân sách của huyện hỗ trợ phần vật liệu chủ yếu còn lại cho các tuyến đường đã được xã, huyện, thành phố đăng ký thực hiện thi công trong năm kế hoạch bao gồm: Vật liệu cấp phối móng đường, đá dăm 2x4, cát vàng đổ bê tông; huy động máy lu phần móng đường và vật liệu xây cống: đá hộc, xi măng, cát xây, trát.
c) Phần nhân dân thực hiện bê tông hóa mặt đường Giao thông nông thôn: Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng và tổ chức triển khai thi công tuyến đường: hoàn thiện nền đường, đào khuôn đường, thi công công trình thoát nước, thi công móng đường, thi công mặt đường BTXM và các công việc hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
đ) Đối với mặt đường láng nhựa, được thực hiện hỗ trợ giống như phần mặt đường bê tông xi măng ở phần trên. Khuyến khích các xã vùng thấp rải nhựa các tuyến đường giao thông liên thôn là tuyến đường thiết yếu của xã.
e) Đối với đường ngõ, xóm: Các hộ gia đình tận dụng vật liệu địa phương để cứng hóa mặt đường (rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát đá hoặc bê tông xi măng) có chiều rộng Bm = 1,5m trở lên. Các hộ gia đình tự hoàn thiện nền, tự chuẩn bị vật liệu và thi công mặt đường, nhà nước không hỗ trợ.
i) Khuyến khích các xã huy động nguồn lực, để có thể tiếp tục gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng, hoàn thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ đoạn nguy hiểm, … trên tuyến.
Chương 4.
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 5. Đăng ký xây dựng đường Giao thông nông thôn
1. Các xã, các thôn bản căn cứ quy hoạch, kế hoạch xây dựng hàng năm; căn cứ tình hình thực tế mạng lưới đường trong xã, trong thôn mình để lựa chọn đăng ký xây dựng các tuyến đường. Ưu tiên trước các tuyến đường đi qua nhiều thôn bản, các vùng đông dân cư, các tuyến đường thiết yếu cho việc vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đắc lực cho xóa đói, giảm nghèo.
2. Danh mục tuyến đường và kế hoạch dự kiến huy động nguồn lực cho mở mới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn của các xã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị tổng hợp) xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư vào tháng chín hàng năm, trước năm kế hoạch.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo KTKT xây dựng công trình
1. Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Phòng Hạ tầng và Kinh tế, Quản lý đô thị huyện, thành phố phối hợp với chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về thiết kế bản vẽ thi công công trình. Nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, số hộ hưởng lợi, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.
b) Chủ đầu tư lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản, là tài liệu bắt buộc có trong hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
2. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
a) Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật:
- Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, số hộ hưởng lợi, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu có);
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.
b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
- Dự án do Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch (hoặc tổ thẩm định) các huyện, thành phố thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình UBND các huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định không quá 10 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Dự án do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân xã tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã trong quá trình thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Thời gian thẩm định không quá 07 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả bao gồm: sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế xã hội;
+ Xem xét đảm bảo tính khả thi bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, dự toán và khả năng huy động nguồn lực.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình Giao thông nông thôn. Trường hợp những xã đủ năng lực quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thì huyện, thành phố hướng dẫn các xã triển khai thực hiện theo quy định với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.
Điều 7. Lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công
1. Các hình thức lựa chọn:
a) Giao cho cộng đồng dân cư thôn bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;
b) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;
c) Trong trường hợp cộng đồng dân cư thôn bản, hoặc nhóm thợ cá nhân, do không có khả năng thực hiện toàn bộ khối lượng công việc được giao, chủ đầu tư kêu gọi các tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp tự nguyện tài trợ, giúp đỡ trong thi công công trình. Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với các đơn vị hỗ trợ, tiếp tục phối hợp với cộng đồng dân cư thôn bản, hoặc nhóm thợ, cá nhân thực hiện khối lượng phần việc còn lại;
d) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu theo quy định hiện hành. Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư thôn bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng.
2. Cách thức lựa chọn nhà thầu (hoặc đơn vị thi công): theo quy định tại điểm b, khoản 8, điều 10 tại thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Liên Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
3. Phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị xây dựng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các tuyến đường trên cơ sở đề nghị của Ban Quản lý xã.
Điều 8. Huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư
1. Việc quản lý các nguồn vốn được thực hiện như sau: Các tuyến đường được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm dưới 50% vốn, thực hiện theo quy định này. Các tuyến đường được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên, thực hiện theo quy định tại thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 cùa Thủ tướng Chính phủ và các quy định, hướng dẫn của tỉnh có liên quan.
2. Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là chủ đầu tư việc mở mới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động lập kế hoạch quản lý, huy động các nguồn lực để tổ chức, triển khai thực hiện. Có quyền tự chủ trong chi tiêu để mở mới, bê tông hóa các tuyến đường, nhưng không được để thất thoát và sử dụng sai mục đích.
3. Ban quản lý xã vận động, thống nhất với nhân dân để mọi người hưởng ứng tự nguyện tham gia đóng góp trong việc hiến đất, giải phóng mặt bằng. Vận động nhân dân tích cực tham gia đóng góp nguyên vật liệu, ngày công, huy động nguồn lực để mở mới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn, xây dựng công trình thoát nước
4. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình, Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực đóng góp trong việc tạo điều kiện đầu tư, hỗ trợ nhân dân các thôn bản hoàn thành chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Điều 9. Quản lý chất lượng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành
1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) các huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể về quản lý chất lượng công trình trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng tuyến đường. Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo thực hiện Giám sát cộng đồng theo quy định.
2. Các bước và thành phần nghiệm thu:
- Nghiệm thu chuyển bước thi công;
- Nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành;
- Nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng thường xuyên.
- Thành phần nghiệm thu chủ yếu gồm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị các huyện, thành phố; Cán bộ chịu trách nhiệm khảo sát thiết kế, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát thi công; Giám sát cộng đồng của xã; Trưởng thôn bản nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.
3. Nội dung nghiệm thu bàn giao công trình:
a) Mở mới đường giao thông:
- Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài liệu trong hồ sơ hoàn công công trình để tiến hành: nghiệm thu tuyến đường theo hồ sơ thiết kế được duyệt; đảm bảo nền đường ổn định, đủ kích thước hình học: Độ dốc dọc, chiều dài tuyến đường, chiều rộng nền đường, mặt đường, kích thước rãnh dọc thoát nước, mái dốc ta luy và các chỉ tiêu kỹ thuật khác của tuyến đường.
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
b) Bê tông hóa đường giao thông:
Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài liệu trong hồ sơ hoàn công công trình để tiến hành:
- Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo thực tế.
- Nghiệm thu chất lượng công trình: Chất lượng móng đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt đường BTXM, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang mặt đường, lề đường theo thiết kế.
- Nghiệm thu công trình thoát nước: Nghiệm thu công tác khảo sát, thiết kế, nghiệm thu hồ sơ các đợt chuyển bước thi công: Xác định vị trí cống, cao trình móng cống, mác bê tông, mác vữa, vật liệu xây dựng cống, móng cống, cốt thép cống, bê tông ống cống, lắp đặt cống, lấp đất trên cống. Xây dựng tường đầu, tường cánh cống, sân cống, móng hạ lưu chống sói và nghiệm thu các công việc hoàn thiện khác, đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế.
- Biên bản nghiệm thu hoàn hành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
c) Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư phải bàn giao công trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.
Điều 10. Thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân xã, lập ngay hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư, gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố thẩm định, trình phê duyệt vốn quyết toán đầu tư theo thẩm quyền quy định (chậm nhất không quá ba tháng).
2. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng đường Giao thông nông thôn, được quản lý cấp phát thanh toán qua Kho bạc nhà nước huyện, thành phố. Hồ sơ tạm ứng, hạn mức tạm ứng, cấp phát kinh phí, thanh quyết toán vốn đầu tư công trình: Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ để nhân dân các xã thực hiện thuận tiện nhất.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình phát triển Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Có trách nhiệm phối hợp đào tạo, hướng dẫn cụ thể về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường Giao thông nông thôn; kiểm tra, tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn và hướng dẫn về số lượng, thời gian, địa điểm tập kết xi măng và các hỗ trợ khác (phần thuộc tỉnh hỗ trợ) cho các tuyến đường của các xã được thi công trong năm kế hoạch. Kiểm tra và báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành để nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện được thuận lợi; kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Trực tiếp chỉ đạo và có phương án, kế hoạch cụ thể trong việc hỗ trợ kịp thời, đầy đủ vật liệu chủ yếu cho các công trình, huy động tối đa vật liệu sẵn có.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện, ủy ban nhân dân các xã, thôn bản triển khai mạnh mẽ phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) các huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã xác định vị trí mỏ vật liệu tập trung và vật liệu tận dụng trên tuyến đường, để có kế hoạch khai thác; hướng dẫn, giám sát kỹ thuật, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện chương trình xây dựng đường Giao thông nông thôn trong năm kế hoạch. Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thôn bản và bà con nhân dân tại hiện trường để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) phối hợp phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện xây dựng đường Giao thông nông thôn. Ban phân công cụ thể cho từng thành viên thực hiện từ bước lập kế hoạch, tổ chức huy động các nguồn lực và nhân dân các thôn bản tham gia xây dựng đường bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu máy móc, thiết bị, hiến đất … (nếu đóng góp bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, Hội đồng nhân dân xã thông qua); thực hiện nghiệm thu và bàn giao công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ; thanh, quyết toán công trình theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp kinh phí, nguyên vật liệu và ngày công để xây dựng đường Giao thông nông thôn. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo hướng dẫn của Ủy ban mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn Ban phát triển thôn công khai việc thanh quyết toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động, để nhân dân được biết. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Ban phát triển thôn họp dân để cùng nhau xác định tầm quan trọng và lợi ích của con đường cũng như trách nhiệm là chủ thể xây dựng đường giao thông của mọi người trong thôn; thông báo kế hoạch hỗ trợ vốn, vật liệu cho từng tuyến đường, bàn bạc với nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp và huy động các nguồn lực khác, thống nhất thời gian thực hiện, chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu, thi công hoàn thành con đường đảm bảo chất lượng, an toàn lao động; thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã công khai việc thanh quyết toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động, để nhân dân được biết tham gia và giám sát.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn được khen thưởng cụ thể như sau:
1. Tặng Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng theo quy định hiện hành cho các xã đạt tiêu chuẩn sau đây: Kết thúc năm kế hoạch, các huyện bình chọn một đơn vị đủ tiêu chuẩn là tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn: Bình quân 1 nhân khẩu trong xã mở mới được trên 2m đường có chiều rộng nền 4,0m, hoặc trên 6m đường có chiều rộng nền 2,5m trong một năm, hoặc bê tông hóa đạt trên 3m đường Giao thông nông thôn cấp A hoặc B/khẩu/năm. Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội về mùa mưa. Triển khai hoàn thành việc cứng hóa đường ngõ, xóm trong năm kế hoạch.
2. Các Doanh nghiệp, hộ gia đình, tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào tham gia xây dựng đường Giao thông nông thôn được xem xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, và các hình thức khen thưởng khác theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định về phong trào thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm hoặc thực hiện trái với quy định, làm thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư, gây tổn hại đến công trình, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ xây dựng đường giao thông nông thôn là một trong các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ hoàn thành xây dựng nông thôn mới và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch. Nếu huyện, xã nào không hoàn thành chỉ tiêu xây dựng đường giao thông nông thôn, thi công không đảm bảo chất lượng thì huyện, xã đó được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
Chương 7.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 17.
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp các sở, ngành có liên quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của Quy định đến nhân dân các xã trên địa bàn toàn tỉnh; động viên, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia đóng góp hỗ trợ phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.