BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 603/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI KIỂM SOÁT MA TÚY TRỰC THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH, LIÊN TỈNH, THÀNH PHỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 330/QĐ-TTg ngày 17/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy của ngành Hải quan”;
Căn cứ Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-BTC ngày 20/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nhiệm vụ và quyền hạn
Đội Kiểm soát ma túy trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố là đơn vị nghiệp vụ chuyên trách phòng, chống ma túy của ngành Hải quan, có nhiệm vụ tham mưu và trực tiếp tổ chức đấu tranh chống buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy và tiền chất qua biên giới, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Tiến hành thu thập, phân tích và xử lý các thông tin nghiệp vụ hải quan có liên quan đến hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy và tiền chất qua biên giới. Khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin dữ liệu nghiệp vụ hải quan và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và bắt giữ tội phạm buôn bán, vận chuyển trái phép ma túy và tiền chất qua biên giới. Được yêu cầu các cơ quan hữu quan hỗ trợ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đó.
3. Được sử dụng nguồn kinh phí phòng, chống ma túy và kinh phí kiểm soát vào công tác hoạt động nghiệp vụ khi có ý kiến phê duyệt của cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
4. Giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ phòng, chống ma túy đối với các đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
5. Được trang bị và quản lý sử dụng các loại phương tiện nghiệp vụ chuyên dụng, vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
6. Trong trường hợp phát hiện có các thông tin về các vụ án ma túy lớn, phức tạp, hoặc liên quan đến nhiều địa phương thì báo cáo chuyển giao cho Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc phối hợp điều tra làm rõ.
7. Thực hiện công tác quản lý và chính sách đối với cán bộ, công chức của Đội. Quản lý và sử dụng các tài sản được trang bị theo quy định của ngành.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác được giao.
Điều 2. Đội Kiểm soát ma túy trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có Đội trưởng và một số Phó Đội trưởng.
- Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về mọi mặt hoạt động của đơn vị.
- Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về nhiệm vụ được Đội trưởng phân công.
Điều 3. Mối quan hệ công tác
1. Đội Kiểm soát ma túy chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu.
2. Với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố là mối quan hệ phối hợp, kết hợp để hoàn thành nhiệm vụ.
3. Đối với Tổ Kiểm soát ma túy thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu là mối quan hệ chỉ đạo về nghiệp vụ
4. Với lực lượng ngoài ngành là mối quan hệ phối hợp theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định; đồng thời tuân thủ quy chế phối hợp giữa 04 lực lượng Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan và Cảnh sát biển trong đấu tranh phòng, chống ma túy trên biên giới, cửa khẩu, trên biển tại quyết định số 133/QĐ-TTg ngày 09/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của Tổng cục Hải quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.