UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2011/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 18 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29 tháng 6 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 của liên Bộ: Văn hóa Thể thao và Du lịch - Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 631/TTr-STTTT ngày 29 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động, quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động và quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử cá nhân và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi chung là trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến).
2. Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có chức năng hoạt động và chức năng quản lý hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động và quản lý
1. Trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không được hoạt động như một cơ quan báo chí.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của nhà nước. Bao gồm: thủ tục thiết lập trang thông tin điện tử; cơ chế cung cấp, truyền đưa, trao đổi, sử dụng, lưu trữ thông tin; hoạt động quảng cáo và các nội dung liên quan khác.
3. Các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc kiểm tra, xử lý vi phạm của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các tổ chức, cá nhân có chức năng hoạt động và quản lý hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải chấp hành nghiêm chỉnh đối với các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm:
1. Tự viết và đăng tải lên trang thông tin điện tử, trên mạng xã hội trực tuyến các tin, bài, ảnh và các hình thức thông tin khác không thuộc thẩm quyền được thông tin của trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực tuyến.
2. Sử dụng trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực tuyến nhằm mục đích:
a) Cung cấp thông tin vi phạm chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, gây mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Truyền bá các thông tin dâm ô, bạo lực, thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Truyền bá các thông tin gây ra dư luận xấu, ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng xã hội;
d) Sử dụng, cung cấp các thông tin vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định hiện hành khác của Nhà nước, làm xúc phạm uy tín và xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phá hoại, gây rối, cản trở hoạt động hoặc quản lý hoạt động trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực tuyến.
4. Tạo trang thông tin điện tử giả mạo tổ chức hoặc cá nhân khác; tạo ra và sử dụng các phần mềm, các chương trình virus gây ảnh hưởng tới kỹ thuật; đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 2 điều này.
5. Truyền bá các thông tin và tổ chức các hoạt động khác đã bị Nhà nước nghiêm cấm.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Điều 4. Trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của tổ chức có mục đích cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn tin chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
2. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
a) Làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động.
b) Xây dựng quy trình tổ chức và quản lý thông tin. Bao gồm cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu; tổ chức biên tập và đăng tải thông tin.
c) Ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm pháp luật ngay khi người sử dụng phản ánh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Lưu trữ thông tin tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
e) Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trang thông tin điện tử nội bộ
1. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử có mục đích chỉ cung cấp thông tin tự giới thiệu về hoạt động của chính tổ chức thiết lập.
Trang thông tin điện tử nội bộ không phải đăng ký giấy phép hoạt động nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông trước khi hoạt động.
2. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử nội bộ:
a) Trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009.
b) Các loại Trang thông tin điện tử nội bộ khác chỉ được cung cấp thông tin tự giới thiệu, tự quảng cáo về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề của chính tổ chức có trang thông tin điện tử; không được cung cấp các thông tin ngoài phạm vi hoạt động của tổ chức; không được trích dẫn lại thông tin; không được làm dịch vụ quảng cáo dưới mọi hình thức.
Điều 6. Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí
1. Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí được quản lý và cấp giấy phép như trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí chỉ cung cấp những nội dung thông tin đã được đăng, phát trên báo chí của mình theo đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép hoạt động báo chí.
3. Trong trường hợp trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí có nhu cầu làm dịch vụ quảng cáo hoặc có nhu cầu trích dẫn nguồn tin của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước thì thủ tục thực hiện như trang thông tin điện tử tổng hợp.
Điều 7. Trang thông tin điện tử cá nhân (blog)
1. Trang thông tin điện tử cá nhân (blog) là trang thông tin điện tử được thiết lập để thể hiện những thông tin có tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng sử dụng dịch vụ Internet.
Trang thông tin điện tử cá nhân không được làm dịch vụ quảng cáo và không phải đăng ký giấy phép hoạt động.
2. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin được cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân.
b) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
c) Không được sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin điện tử cá nhân của cá nhân khác.
Điều 8. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
2. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động;
b) Xây dựng và công khai quy trình tổ chức và quản lý thông tin về dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, bao gồm: cung cấp, khai thác và cập nhật thông tin, dữ liệu; tổ chức biên tập và đăng tải thông tin;
c) Lập hồ sơ cơ sở dữ liệu về các thành viên tham gia mạng dịch vụ phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức quản lý;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp, trao đổi, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến và trên các trang thuộc đường link của mạng dịch vụ;
e) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật và quy trình quản lý để chủ động ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin trái với quy định của pháp luật ngay sau khi tự phát hiện, khi người sử dụng phản ánh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Lưu trữ thông tin tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
g) Thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật;
h) Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trích dẫn lại thông tin
1. Các trang thông tin điện tử có nhu cầu trích dẫn nguồn tin thì phải có chấp thuận của các tổ chức cung cấp thông tin.
2. Việc trích dẫn lại thông tin phải bảo đảm các yêu cầu:
a) Chỉ trích dẫn thông tin từ nguồn chính thức của của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
b) Việc trích dẫn phải nguyên văn, đầy đủ, chính xác, không được thêm lời bình luận hoặc nhận xét về nội dung thông tin được trích dẫn;
c) Phải ghi đầy đủ và rõ ràng tên tác giả, tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng phát thông tin đó.
Điều 10. Thông tin ghi trên trang chủ
1. Trên trang chủ của trang thông tin điện tử phải ghi các thông tin: tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; địa chỉ địa lý, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung.
2. Riêng đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải ghi rõ số giấy phép hoặc số đăng ký, ngày, tháng, năm cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử
1. Ngoài trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, các trang thông tin điện tử sau đây được thực hiện dịch vụ quảng cáo:
a) Trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến;
2. Thông tin quảng cáo trên trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải mở Polet riêng, tách rời các thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội được trích dẫn và phải ghi rõ là thông tin quảng cáo để người truy cập nhận biết.
3. Hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước.
4. Thủ tục đăng ký hoạt động và quản lý dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử thực hiện theo Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 85/2008/TTLT- BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Điều 12. Quy định về cấp phép hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Các hoạt động sau đây phải làm thủ tục xin giấy phép hoạt động:
1. Các trang thông tin điện tử. Bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí;
2. Dịch vụ mạng xã hội trực truyến.
3. Trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực truyến chỉ được phép hoạt động sau khi có giấy phép của Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
4. Hồ sơ, thủ tục và quy trình xin giấy phép hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực truyến do Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khi ngừng hoạt động phải thông báo (trước 10 ngày làm việc) bằng văn bản cho Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Quy định về trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. Bao gồm:
a) Hướng dẫn, xử lý hồ sơ cấp giấy phép hoạt động.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách liên quan đến việc phát triển trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thuộc thẩm quyền.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
d) Chủ trì việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
e) Chủ trì công việc báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông; tham mưu công tác khen thưởng và kỷ luật trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
2. Công An tỉnh chịu trách nhiệm trong việc kiểm soát an ninh thông tin trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, bao
gồm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động của trang tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến; hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về an ninh thông tin trên trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư để thúc đẩy hoạt động trang thông tin điện tử trên Internet trong các cơ quan Nhà nước.
4. Sở Tài chính tham mưu và hướng dẫn việc thực hiện các quy định tài chính về đầu tư xây dựng trang thông tin điện tử phù hợp với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử; đảm bảo kinh phí tạo lập, duy trì, bảo dưỡng và cập nhật thông tin thường xuyên cho trang thông tin điện tử của các ngành và UBND các huyện.
5. Sở Nội vụ tham mưu về nguồn nhân lực để thực hiện quản trị trang thông tin điện tử của các ngành và UBND các huyện. Bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử.
6. Cục Thuế Nghệ An chịu trách nhiệm hướng dẫn và quản lý việc thu nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với hoạt động dịch vụ mạng xã hội trực tuyến và dịch vụ quảng cáo của các trang thông tin điện tử.
7. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động trang thông tin điện tử theo thẩm quyền, đúng với nội dung của quy định này và của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan báo chí thiết lập trang thông tin điện tử thực hiện báo cáo hoạt động của trang thông tin điện tử trong báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7 hàng năm), cả năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử và Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiếp nhận và tổng hợp thông tin để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong hoạt động, quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo Quy định này được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Kỷ luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thu hồi giấy phép hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý vi phạm về hoạt động, quản lý trang thông tin điện tử trên Internet thực hiện theo Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 quy định "xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet".
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.