UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 895/TTr-GTVT ngày 07/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 152/2004/QĐ-CT ngày 08/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tạm thời tổ chức quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao cho Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế quản lý và khai thác vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý nhà nước; tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động vận tải khách bằng xe buýt; quản lý doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt và quyền hạn trách nhiệm của doanh nghiệp; quyền, lợi ích, nghĩa vụ của hành khách.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức có đăng ký và được phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt (gọi tắt là doanh nghiệp) và hành khách đi xe buýt.
3. Những trường hợp có quy định khác của Chính phủ, bộ ngành liên quan thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Vận tải khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng đón trả khách theo quy định.
3. Xe buýt là ô tô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định.
4. Điểm dừng xe buýt là những vị trí xe buýt phải dừng để đón hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một tuyến.
6. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt: Ngoài hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho việc hoạt động của các phương tiện cơ giới và người đi bộ còn có: Làn đường xe buýt hoạt động, đường dành riêng, đường ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm trung chuyển xe buýt, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng, bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
7. Biểu đồ chạy xe buýt trên một tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.
8. Vé lượt là chứng từ để khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt.
9. Vé tháng, vé quý là chứng từ để khách sử dụng đi lại thường xuyên trong một tháng, một quý trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
10. Người tàn tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
Ngoài các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe thông thường, còn có các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe riêng được quy định như sau: tuyến chạy nhanh là tuyến xe chạy suốt từ điểm đầu đến điểm cuối tuyến, không hoặc chỉ dừng ở một vài trạm trên tuyến; tuyến xe chạy đêm; tuyến xe đưa rước học sinh - sinh viên, công nhân viên chức.
Tuyến xe buýt thử nghiệm là tuyến mới đưa vào hoạt động thử trong một thời gian nhất định hoặc là tuyến xe buýt được áp dụng các chính sách ưu đãi hoặc ưu tiên do tỉnh quy định.
Chương II
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 3. Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền:
1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới luồng tuyến, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt;
2. Quyết định các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xe buýt; các mức giá vé lượt, giá vé tháng và vé quý đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá của ngân sách Nhà nước; các chính sách ưu đãi đầu tư hoạt động xe buýt;
3. Quyết định đầu tư, phê duyệt kết quả đấu thầu các dự án xe buýt theo quy định;
4. Quyết định phê duyệt thiết kế mẫu các trạm dừng, nhà chờ xe buýt;
5. Ban hành và sửa đổi, bổ sung những quy định về quản lý hoạt động xe buýt theo thẩm quyền;
6. Công bố các loại ưu tiên trong lưu thông của xe buýt;
Điều 4. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về vận tải khách bằng xe buýt, có thẩm quyền
1. Nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Công bố các loại ưu tiên trong lưu thông cho xe buýt trên từng tuyến đường cụ thể.
- Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh như: Miễn giảm thuế, miễn giảm các loại phí. Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt, các mức giá vé lượt đi trong ngày, giá vé tháng, vé quý, các chính sách miễn giảm vé cho học sinh, sinh viên, công nhân viên, người tàn tật.
2. Quyết định và công bố danh mục, địa điểm cụ thể của kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt trên mỗi tuyến xe buýt và thiết kế mẫu của trạm dừng, nhà chờ và là cơ quan chủ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của các tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
3. Quyết định, công bố và điều chỉnh về hành trình mỗi tuyến xe buýt trên cơ sở quy hoạch mạng lưới luồng tuyến được phê duyệt; về số lượng xe (kể cả xe dự phòng) cho mỗi tuyến xe buýt; về chủng loại xe hoạt động trên từng tuyến.
4. Thẩm định và ban hành văn bản chấp thuận đăng ký khai thác tuyến của doanh nghiệp; chấp thuận phương tiện của doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến.
5. Ký kết hợp đồng khai thác vận chuyển hành khách bằng xe buýt với các doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt được trợ giá từ ngân sách tỉnh.
6. Phê duyệt, ban hành kế hoạch giảng dạy và giáo trình học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về hoạt động xe buýt cho lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ, bán vé xe buýt.
7. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoặc tước quyền khai thác tuyến của doanh nghiệp xe buýt vi phạm quy định hiện hành về hoạt động xe buýt.
8. Xây dựng đề án thành lập cơ quan quản lý điều hành hoạt động xe buýt theo mô hình là đơn vị sự nghiệp có thu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối cơ quan này.
9. Quản lý Quỹ phát triển vận tải hành khách công cộng của tỉnh.
10. Tổ chức in, phát hành các loại vé cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với các tuyến xe buýt được trợ giá từ ngân sách tỉnh.
Điều 5. Sở Tài chính là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, thẩm định cấp phát trợ giá cho hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt và có thẩm quyền:
1. Tiếp nhận, thẩm định trợ giá cho các tuyến xe buýt có chủ trương trợ giá của tỉnh.
2. Cơ quan cấp và thẩm định quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên các tuyến được trợ giá.
3. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh về giá vé, về chi phí từng chuyến hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đối với những tuyến được trợ giá.
Điều 6. Cơ quan quản lý điều hành hoạt động xe buýt, có quyền hạn và nhiệm vụ
1. Kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia khai thác tuyến; kiểm tra tiêu chuẩn xe buýt theo đăng ký của doanh nghiệp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi điều hành hoạt động khai thác tuyến và tiện nghi phục vụ của xe buýt.
2. Quản lý, điều phối, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động khai thác trên các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt hoạt động theo đúng biểu đồ; điều động đột xuất các xe buýt để giải tỏa ách tắc, thiếu xe đột xuất trong mạng lưới xe buýt.
3. Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái, phụ xe và nhân viên phục vụ, bán vé xe buýt.
4. Thực hiện chức năng đại diện cho cơ quan chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo và quản lý cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải khách bằng xe buýt; tổ chức duy tu, bảo dưỡng hệ thống này.
5. Tổ chức các kênh thông tin trực tuyến vận động nhân dân đi lại bằng xe buýt; tổ chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời ý kiến của hành khách đi xe buýt.
6. Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ chức tư vấn, nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
7. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra các hồ sơ thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt có hưởng trợ giá từ ngân sách Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Điều 7. Thông tin trên các kết cầu hạ tầng phục vụ xe buýt
1. Đối với trạm dừng, nhà chờ phải ghi rõ tên mã số tuyến (bằng số), tên trạm dừng, nhà chờ, giờ hoạt động của tuyến, thời gian giãn cách, giá vé và thông tin về chuyển tiếp các tuyến xe buýt khác.
2. Đối với nhà chờ phải có thông tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại để hành khách liên hệ, phản ảnh, góp ý và bản đồ hướng dẫn tuyến.
3. Tại các điểm đầu, điểm cuối tuyến và trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành hướng dẫn hành khách; phối hợp kiểm tra hoạt động của xe buýt trên tuyến và thông tin liên lạc, tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến.
Điều 8. Quản lý đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ xe buýt
1. Việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải khách bằng xe buýt là nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc hình thức phối hợp, liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống trạm dừng, nhà chờ, biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
3. Việc quảng cáo trên các trạm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành. Đối với nhà chờ, phải dành diện tích ít nhất 02 m2 để thực hiện đúng khoản 2, Điều 7 của Quy chế này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan để đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh, mỹ quan cho các cơ sở hạ tầng xe buýt.
Điều 9. Thời gian phục vụ
1. Thời gian xe buýt hoạt động phục vụ trong ngày trên tuyến ít nhất là 12 giờ/ngày và thực hiện theo biểu đồ đã được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
a) Đối với tuyến trong đô thị: Thời gian giữa hai chuyến xe là 10 đến 15 phút vào giờ cao điểm, 20 đến 30 phút vào giờ thấp điểm.
b) Đối với tuyến từ trung tâm thị xã (thị trấn) này đến trung tâm thị trấn khác trong tỉnh: Thời gian giữa hai chuyến xe là không quá 30 phút.
2. Doanh nghiệp khai thác xe buýt trên tuyến căn cứ biểu đồ chạy xe để bố trí đủ số lượng, đúng chủng loại xe đưa vào hoạt động; xe buýt phải chạy đúng giờ, dừng đúng trạm quy định theo biểu đồ chạy xe đã được công bố.
Điều 10. Phương tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt:
a) Xe buýt hoạt động khai thác trên tuyến phải là xe ôtô đảm bảo về điều kiện và niên hạn hoạt động quy định tại Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ, phù hợp Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 02/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải; tuyệt đối không được làm ba ga trên mui xe để chở hàng; trên xe phải có chuông báo hiệu khi hành khách lên xuống xe và có đủ tay vịn cho hành khách;
b) Đối với xe buýt phục vụ người tàn tật phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật riêng được quy định tại Phần 2 Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06;
c) Có thể sử dụng loại xe 17 - 25 chỗ ngồi trên một số tuyến đường chật hẹp và có lưu lượng hành khách thấp.
2. Đặc điểm nhận dạng xe buýt:
a) Có màu sơn đặc trưng được đăng ký với Sở Giao thông Vận tải;
b) Mặt ngoài của thân xe phải niêm yết giá vé và số điện thoại của đơn vị khai thác tuyến; bên trong xe phải niêm yết sơ đồ tuyến, nội quy phục vụ và số điện thoại của đơn vị vận tải khách công cộng bằng xe buýt ở những vị trí phù hợp để hành khách dễ nhận biết;
c) Bên ngoài xe: Phải niêm yết số hiệu (mã số tuyến), điểm đầu, điểm cuối của tuyến phía bên phải của người lái, phía trước và phía sau xe phải có logo xe buýt, có bảng nêu rõ tên tuyến; bên dưới kính xe phía sau hoặc phía ngoài hai bên thành xe phải niêm yết lộ trình cơ bản của tuyến xe buýt. Các thông tin được niêm yết đảm bảo đọc được từ phía ngoài xe;
d) Bên trong xe: Niêm yết giá cước, nội quy chạy xe buýt, số điện thoại của cơ quan quản lý, điều hành xe buýt để giải đáp thắc mắc của hành khách;
e) Nội dung niêm yết, kích thước, phông chữ, cỡ chữ các loại thông tin do cơ quan quản lý, điều hành xe buýt quy định cụ thể và kiểm tra thực hiện.
3. Giấy tờ mang theo xe buýt khi hoạt động trên tuyến: Ngoài các loại giấy tờ mang theo được pháp luật quy định, xe buýt phải có Lệnh vận chuyển được cơ quan quản lý điều hành xác nhận và phù hợp với thời gian xe buýt hoạt động trên tuyến, trong Lệnh vận chuyển phải ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các khoản mục đã quy định để theo dõi hoạt động của xe buýt.
Điều 11. Vé xe buýt
1. Vé xe buýt do các doanh nghiệp phát hành, có kiểu mẫu, kích thước theo quy định và phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương; đối với các tuyến xe buýt được hưởng trợ giá từ ngân sách, giá vé xe buýt do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Sở Giao thông Vận tải phát hành.
2. Có 3 loại vé: Vé đi từng lượt, vé tháng và vé quý.
3. Ngoài các loại vé nêu trên, còn có các loại vé (thẻ) phát hành cho những đối tượng ưu tiên theo yêu cầu chính trị, xã hội trong từng thời điểm với giá vé miễn, giảm.
Điều 12. Lái xe, nhân viên bán vé
1. Lái xe phải có đủ điều kiện của người lái xe cơ giới đường bộ tham gia giao thông và thực hiện đúng quy định vận chuyển khách bằng xe ôtô được quy định tại Điều 53 và khoản 2, 3 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ.
2. Nhân viên bán vé phải có trách nhiệm, tinh thần phục vụ khách tận tình, văn minh lịch sự; bán vé đúng giá và giao vé cho tất cả hành khách đúng quy định.
3. Lái xe và nhân viên bán vé khi làm nhiệm vụ phải đeo bảng tên, mặc đồng phục của doanh nghiệp, phải hiểu biết những quy định về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin về tuyến, giải thích, hướng dẫn đầy đủ cho hành khách; giúp hành khách lên xuống xe an toàn và ổn định chỗ ngồi, nhất là đối với người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khuyết tật; không nhận chở các loại xe 02 bánh trên xe buýt.
4. Lái xe và nhân viên bán vé phải được bồi dưỡng về kiến thức quản lý và nghiệp vụ phục vụ vận tải theo chương trình được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phê duyệt và được cơ quan giảng dạy cấp giấy chứng nhận. Các doanh nghiệp phải lập danh sách lái xe và nhân viên bán vé trên xe gửi cho cơ quan quản lý tuyến để theo dõi và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho lái xe và nhân viên bán vé chưa có giấy chứng nhận.
Điều 13. Đăng ký khai thác tuyến xe buýt
1. Các doanh nghiệp vận tải khách có trụ sở hoặc chi nhánh trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều được đăng ký tham gia khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt.
2. Hồ sơ đăng ký lần đầu, bao gồm:
a) Giấy đăng ký khai thác vận tải khách bằng xe buýt (theo mẫu số 01);
b) Bản sao các giấy tờ sau (có công chứng hoặc bản gốc để đối chiếu):
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe của những xe trong danh sách đăng ký;
- Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của những xe trong danh sách đăng ký;
Hồ sơ đăng ký lần đầu của doanh nghiệp gửi đến Sở Giao thông Vận tải để xem xét chấp thuận (hoặc không chấp thuận).
3. Hồ sơ đăng ký bổ sung xe vào tuyến:
a) Giấy đăng ký bổ sung xe vào tuyến (theo mẫu số 02);
b) Bản sao các giấy tờ sau (có công chứng hoặc bản gốc để đối chiếu):
- Văn bản chấp thuận tham gia khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt của Sở Giao thông Vận tải;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe của những xe có trong danh sách đăng ký bổ sung;
- Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của những xe trong danh sách đăng ký bổ sung.
4. Hồ sơ đăng ký thay xe khai thác tuyến:
a) Giấy đăng ký thay xe vào tuyến (theo mẫu số 03);
b) Bản sao các giấy tờ sau (có công chứng hoặc bản gốc để đối chiếu):
- Văn bản chấp thuận tham gia khai thác tuyến vận tải khách bằng buýt của Sở Giao thông Vận tải;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe của những xe có trong danh sách đăng ký thay xe;
- Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của những xe đăng ký trong danh sách thay xe.
5. Mỗi xe được đăng ký khai thác tối đa hai tuyến vận tải khách bằng xe buýt. Khi nộp hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp vận tải có trách nhiệm cung cấp, xuất trình các giấy tờ liên quan và chứng minh được lịch hoạt động ổn định của phương tiện trên từng tuyến.
6. Trường hợp ngừng khai thác: Trước khi ngừng khai thác tuyến doanh nghiệp có giấy đề nghị nêu rõ lý do gửi cơ quan quản lý tuyến theo mẫu quy định (mẫu số 04). Doanh nghiệp không được tự động ngừng khai thác tuyến khi chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý tuyến.
Điều 14. Tiếp nhận, thẩm định và chấp thuận khai thác tuyến
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định những nội dung đăng ký và phương án chạy xe của doanh nghiệp. Chậm nhất là 15 ngày làm việc tính từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ phải thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến. Trường hợp, không chấp thuận phải nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
Nội dung thẩm định:
- Phương án chạy xe;
- Tiêu chuẩn, đặc điểm phương tiện;
- Giá cước;
- Các dịch vụ kèm theo.
2. Trường hợp có từ hai doanh nghiệp trở lên đăng ký khai thác trên cùng một tuyến, Sở Giao thông Vận tải (hoặc uỷ quyền cho cơ quan quản lý điều hành hoạt động xe buýt) tổ chức hội nghị hiệp thương để xây dựng biểu đồ, lịch trình chạy xe trên tuyến cho từng doanh nghiệp và xây dựng nội quy khai thác tuyến giữa các đơn vị cùng tham gia và hình thức xử lý vi phạm nội quy đó. Cơ quan quản lý tuyến được quyết định theo thẩm quyền những nội dung mà các doanh nghiệp không thống nhất tại hội nghị hiệp thương.
Điều 15. Điều kiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
1. Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;
2. Có chức năng kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
3. Được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ định tuyến xe buýt tham gia hoặc trúng thầu luồng tuyến xe buýt do cơ quan quản lý có thẩm quyền tổ chức.
Điều 16. Quyền hạn và trách nhiệm của Doanh nghiệp tham gia khai thác vận tải khách bằng xe buýt
1. Quyền hạn:
a) Được hưởng hỗ trợ về tài chính đối với hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt theo quy định tại chương VI của Quy chế này, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Được đăng ký khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Đưa xe đã đăng ký khai thác trên tuyến vào thực hiện biểu đồ chạy xe đã được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận;
d) Được đăng ký màu sơn riêng, tên hoặc biểu tượng của doanh nghiệp, tuyến khai thác lên thân xe theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký mẫu thẻ và mẫu đồng phục của lái xe, nhân viên bán vé trên xe với Sở Giao thông Vận tải;
e) Được khiếu nại, tố cáo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nội dung của Quy chế này, hoặc cản trở việc kinh doanh đúng pháp luật.
2. Trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 2, 3 Điều 61, Luật Giao thông đường bộ;
b) Bố trí đủ số lượng xe (kể cả xe dự phòng) theo đúng chủng loại, thực hiện đúng hành trình, biểu đồ được duyệt, trường hợp đột xuất có phương tiện hư hỏng không đảm bảo số lượng xe tham gia hoạt động thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý tuyến để kịp thời xử lý;
c) Bố trí lái xe và nhân viên phục vụ trên xe đã được ký hợp đồng lao động và phù hợp với thời gian làm việc trên tuyến;
d) Thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký với cơ quan quản lý tuyến xe buýt;
đ) Phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên nhắc nhở lái xe, nhân viên bán vé trên xe thực hiện đúng các quy định về vận tải khách công cộng bằng xe buýt đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm của lái xe và nhân viên bán vé;
e) Chịu trách nhiệm trước Sở Giao thông Vận tải về các hoạt động trên tuyến đã được phân công thực hiện và đối với tất cả những hành vi vi phạm Quy chế này của lái xe, nhân viên;
g) Thực hiện báo cáo theo đúng quy định của Sở Giao thông Vận tải;
h) Phát hiện và báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý tuyến về tình trạng cơ sở hạ tầng tuyến, về tình hình an ninh, an toàn trật tự trên tuyến;
i) Lập kế hoạch để nhân viên bán vé trên xe buýt được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải;
k) Quản lý và sử dụng kinh phí trợ giá của Nhà nước (nếu có) đúng quy định, phối hợp với cơ quan quản lý tuyến xe buýt thực hiện quyết toán chi phí trợ giá đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán.
Chương IV
QUYỀN, LỢI ÍCH VÀ NGHĨA VỤ CỦA HÀNH KHÁCH
Điều 17. Quyền, lợi ích của hành khách:
1. Khi đi lại bằng phương tiện xe buýt, hành khách được Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí thông qua việc quy định giá vé phù hợp với mức thu nhập chung của người dân trong tỉnh;
2. Hành khách đi xe buýt được mang theo hành lý xách tay không quá 10 kg và diện tích của hành lý mang theo chiếm tối đa 0,10m2 sàn xe;
3. Được cung cấp miễn phí các thông tin về xe buýt;
4. Được yêu cầu bồi thường thiệt hại về người, về tài sản bị thiệt hại khi đi xe buýt nếu thiệt hại đó do lái xe, nhân viên phục vụ trên xe gây ra;
5. Được yêu cầu xử lý và công bố kết quả xử lý các khiếu nại đối với những hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
6. Được góp ý, phản ánh những ưu, khuyết điểm của cơ quan quản lý, của doanh nghiệp, lái xe, nhân viên phục vụ qua các kênh thông tin;
7. Trẻ em dưới 07 tuổi có người lớn đi kèm khi đi xe buýt được miễn mua vé;
8. Yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt khi đã trả tiền.
Điều 18. Nghĩa vụ của hành khách:
1. Hành khách đi xe buýt phải mua vé và xuất trình vé khi có yêu cầu kiểm soát của nhân viên kiểm soát;
2. Hành khách đi xe buýt phải thực hiện đúng nội quy và chấp hành theo hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; giữ trật tự và vệ sinh môi trường. Trường hợp vi phạm, gây thiệt hại đến người khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hành khách khi đi xe buýt không được mang theo hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hoá cồng kềnh, hàng tanh hôi, súc vật, chất dễ nổ dễ cháy.
4. Giữ vệ sinh trên xe buýt và tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt.
5. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người tàn tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.
Chương V
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
Điều 19. Trợ giá của Nhà nước
Một số tuyến xe buýt hoạt động trên địa bàn tỉnh sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trợ giá khi bị lỗ, giao cho Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính xem xét cấp phát trợ giá theo quy định;
Trường hợp đối với từng dự án cụ thể, Nhà nước sẽ quy định quy trình cấp tiền trợ giá đến tay nhà đầu tư để quản lý tiền trợ giá và kịp thời thanh toán nợ vay theo hình thức tay ba gồm: Nhà nước - Doanh nghiệp - Chủ đầu tư.
1. Căn cứ để cấp phát trợ giá xe buýt:
- Doanh thu: Theo số lượng hành khách khoán cho từng chuyến của các tuyến.
- Chi phí: Theo bảng tính chi phí cho một chuyến xe buýt trên từng chuyến.
2. Phương thức cấp phát:
- Hằng tháng, các doanh nghiệp kinh doanh trên các tuyến xe buýt có trợ giá được ứng trước kinh phí để đảm bảo hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của những tuyến đó. Số tiền tạm ứng không vượt quá 80% kế hoạch trợ giá được duyệt;
- Trong 05 ngày sau khi kết thúc quý, các doanh nghiệp hoạt động xe buýt có trợ giá có trách nhiệm báo cáo tài chính với Sở Tài chính và Sở Giao thông Vận tải theo đúng chế độ báo cáo tài chính hiện hành;
- Trong 10 ngày tiếp theo, Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức kiểm tra báo cáo tài chính các doanh nghiệp; sau đó Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo kết quả kiểm tra báo cáo Liên ngành Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính.
3. Các quy định khác:
- Mức trợ giá trong năm nào được căn cứ vào kế hoạch trợ giá được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt của năm đó;
- Về doanh thu: Doanh nghiệp có trách nhiệm phấn đấu để đạt số lượng hành khách trên từng chuyến đã được định mức, nếu lượng hành khách thực tế cao hơn lượng hành khách được định mức thì khoảng chênh lệch tăng thêm đó các doanh nghiệp được hưởng ngược lại nếu lượng hành khách thực tế không đạt so với lượng hành khách đã định mức thì doanh nghiệp phải tự chịu phần thiếu hụt đó;
- Về chi phí: Các doanh nghiệp được giao khoán những chi phí (theo định mức được duyệt), chi phí này sẽ được cố định trong năm. Hằng năm, Sở Tài chính và Sở Giao thông Vận tải cùng xem xét lại giá cả, định mức kinh tế kỹ thuật tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh lại định mức chi phí trợ giá.
Điều 20. Khoản mục được tính trong chi phí một chuyến xe buýt
Đối với các tuyến xe buýt được tỉnh trợ giá, các khoản mục sau là cơ sở để tính toán cho chi phí một chuyến xe buýt:
1. Nhiên liệu (dầu);
2. Vật liệu bôi trơn;
3. Tiền lương;
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
5. Kinh phí Công đoàn;
6. Khấu hao phương tiện;
7. Săm lốp;
8. Chi phí sửa chữa phương tiện;
9. Chi phí quản lý;
10. Phí đường bộ;
11. Lệ phí xuất bến;
12. Chi phí thuê văn phòng, bến bãi;
13. Bảo hiểm tai nạn;
14. Bảo hiểm vật chất;
15. Chi phí đăng kiểm;
16. Lãi vay ngân hàng;
17. Chi phí in vé.
(chi tiết tính toán các khoản mục trên ở phần phụ lục 1 của Quy chế)
Điều 21. Hỗ trợ của Nhà nước về cơ sở hạ tầng
Ngân sách tỉnh đảm nhận một phần đầu tư xây dựng, sửa chữa và duy tu cơ sở hạ tầng tuyến xe buýt, doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được miễn giảm tiền thuê chỗ khi lưu đậu để đón, trả khách tại các bến xe khách do Nhà nước quản lý.
Điều 22. Hỗ trợ tài chính của Nhà nước trong đầu tư phương tiện
Các doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được hưởng các chính sách ưu đãi chung do Nhà nước ban hành và được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư phương tiện trong thời gian tối đa 10 năm, mức hỗ trợ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi quyết định đầu tư dự án hoặc công bố theo từng thời gian đối với những đối tượng đủ điều kiện.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức quản lý tuyến, doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, thu hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng hành khách vận chuyển thì được khen thưởng hằng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Các hành vi vi phạm và hình thức xử lý
1. Đối với cán bộ, nhân viên ngành Giao thông Vận tải không thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ theo quy định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ công chức. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt:
a) Doanh nghiệp không thực hiện đúng nội dung đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và nội dung quy chế này sẽ bị xử lý theo nội dung Nội quy khai thác tuyến và Quyết định số 3633/2003/QĐ-BGTVT ngày 02/12/2003 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ôtô;
b) Căn cứ vào hợp đồng khai thác tuyến, Sở Giao thông Vận tải xử lý các hành vi vi phạm bằng hình thức phạt tiền đối với các hành vi sau:
- Không bố trí phương tiện có đủ điều kiện thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký kết với cơ quan quản lý tuyến;
- Để cho lái xe, nhân viên bán vé không thực hiện đúng các nghĩa vụ theo Quy chế này như thu tiền bán vé nhưng không đưa vé cho khách, quay vòng vé, thu quá giá quy định…;
- Báo cáo khống số chuyến xe, xe đậu đỗ không đúng điểm dừng hoặc bỏ trạm dừng đậu, thời gian dừng tại các trạm không đúng quy định, bỏ chuyến, bỏ tuyến, móc ngoặc với nhân viên kiểm tra để trục lợi…đều bị phạt bằng tiền, số tiền phạt được sử dụng như sau:
+ Đối với các tuyến được trợ giá từ ngân sách: Trừ vào tiền trợ giá của doanh nghiệp đối với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp;
+ Đối với các tuyến không được trợ giá từ ngân sách: Nộp vào Quỹ phát triển vận tải hành khách công cộng của tỉnh.
c) Trường hợp tái phạm từ 03 lần trở lên đối với các hành vi vi phạm nói trên trong thời gian 03 tháng kể từ lần vi phạm đầu tiên sẽ bị xử lý:
- Doanh nghiệp bị tước quyền khai thác tuyến xe buýt đang hoạt động và không cho tham gia khai thác có thời hạn hoặc vĩnh viễn các tuyến buýt khác trên toàn mạng lưới tuyến xe buýt tỉnh;
- Trường hợp chủ xe là xã viên hợp tác xã sẽ bị loại xe ra khỏi tuyến hoạt động và không được tham gia chạy trên các tuyến khác thuộc mạng lưới xe buýt của tỉnh;
- Lái xe, nhân viên phục vụ bị sa thải.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các doanh nghiệp đang khai thác tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành có trách nhiệm hoàn thành thủ tục theo Quy chế này.
2. Các tuyến xe buýt, xe ô tô buýt hiện đang hoạt động mà chưa đủ các điều kiện quy định tại Quy chế này, được phép hoạt động đến hết năm 2008.
3. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải cùng các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thị xã và các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt, các bến xe khách trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
PHỤ LỤC 1
CƠ SỞ TÍNH TOÁN CHO MỘT CHUYẾN XE BUÝT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 20/6/2007 của UBND tỉnh Bình Dương)
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 39/TT-BTC ngày 29/4/2003.
- Dựa vào các khoản mục chi phí cho một chuyến xe buýt được chấp thuận tại quyết định số 1249/QĐ-CT ngày 22/3/2006 của UBND tỉnh, cơ sở tính toán chi phí cho một chuyến được tính toán cụ thể như sau:
1. Mức tiêu hao nhiên liệu:
Tính bằng chiều dài tuyến/100 km x định mức tiêu hao nhiên liệu x hệ số loại đường x 1,05 x đơn giá dầu tại thời điểm.
* Hệ số đường: Căn cứ và quyết định phê duyệt phân loại đường hằng năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Vật liệu bôi trơn:
Tính bằng 3,5% x chiều dài tuyến/100 km x định mức tiêu hao nhiên liệu x hệ số loại đường x 1,05 x đơn giá vật liệu bôi trơn tại thời điểm.
3. Lương: Được áp dụng theo quy định mức mức lương cơ bản hiện hành, cụ thể:
TL = TL min (1+Kcd)
TL min: là tiền lương tối thiểu (hiện nay là 450.000 đồng/tháng/người). Kcd = K1 + K2
K1: Hệ số điều chỉnh theo ngành là: 0,8
K2: Hệ số điều chỉnh theo vùng là: 0,1
Chi phí tiền lương cho 1 chuyến:
Bằng lương lái xe và nhân viên bán vé x 2/24 ngày/hệ số vận doanh.
4. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế:
Tính bằng 17% x chi phí tiền lương một chuyến.
5. Kinh phí công đoàn:
Tính bằng 2% x chi phí tiền lương một chuyến.
6. Khấu hao phương tiện:
Tính bằng nguyên giá tài sản - khấu hao tài sản năm trước (nếu có)/số năm còn lại/365 ngày/số chuyến xe hoạt động trong 1 ngày.
(hoặc nguyên giá tài sản cố định/10 năm/365 ngày/số chuyến xe hoạt động trong 1 ngày).
7. Săm lốp:
Tính bằng giá trị 1 lốp bánh xe x 6 cái 1 năm/55.000 Km x chiều dài tuyến x 1,05 x hệ số loại đường.
8. Chi phí sửa chữa phương tiện:
Tính bằng đơn giá x chiều dài tuyến x 1,05 x hệ số loại đường.
9. Chi phí quản lý:
Tính bằng 7% x (tiền lương + BHXH + BHYT + KP công đoàn)
10. Phí cầu đường:
Tính bằng chi phí cho 1 chuyến qua trạm thu phí cầu đường (theo thực tế từng tuyến đường).
11. Lệ phí xuất bến:
Tính bằng 01 chuyến x lệ phí 01 lần xuất bến
12. Thuê văn phòng, bến bãi:
Tính bằng chi phí thuê phòng của doanh nghiệp trong 01 tháng (có hợp đồng với đơn vị cho thuê)/tổng số chuyến đơn vị thực hiện (trên các tuyến)/30 ngày
13. Bảo hiểm tai nạn
Tính bằng chi phí bảo hiểm 1 xe/365 ngày/hệ số vận doanh
14. Bảo hiểm vật chất
Tính bằng giá trị xe được bảo hiểm x 1,5%/365 ngày/hệ số vận doanh.
15. Xét xe
Tính bằng chi phí xét xe x số lần xét xe trong 01 năm/365 ngày/hệ số vận doanh
16. Lãi vay ngân hàng
Hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng cho các đơn vị vận tải: 6,6 % năm
Tính bằng số tiền vay đầu tư phương tiện đã trừ khấu hao năm trước x lãi suất vay ngân hàng (6,6%/năm)/(365ngày x số xe hoạt động một ngày).
17. Chi phí in ấn vé
Tính bằng chi phí in ấn cho một cuốn vé/100 vé x số hành khách cho một chuyến.
Mẫu số 01
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./…………. | …………, ngày… tháng… năm… |
GIẤY ĐĂNG KÝ KHAI THÁC
VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Tuyến: .................................... đi ............................ và ngược lại
Kính gửi: ................................................................ (1)
1. Tên doanh nghiệp vận tải: ...........................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ...................................................................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ...................................................................................
4. Số điện thoại (fax): ......................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: .......... do ......... cấp ngày ......... tháng ...................... năm ................................................. ............... ........................
6. Doanh nghiệp đăng ký mở tuyến vận tải khách bằng xe buýt như sau:
- Tên tuyến: .................................................... đi ........... và ngược lại.
- Bến đi: Bến xe ............................................. (thuộc tỉnh:…………)
- Bến đến: Bến xe .......................................... (thuộc tỉnh:…………)
- Cự ly tuyến: .................................................. km
- Lộ trình tuyến:
+ Lược đi:
+ Lược về:
+ Vị trí giữa tuyến:
- Mã số tuyến: ..................................................................................................
- Các điểm đón, trả khách: (phụ lục kèm theo)
- Thời gian hoạt động: .....................................................................................
- Số chuyến khai thác:..................................... /ngày
- Tần suất chạy xe:
+ Cao điểm: ........................................... phút/chuyến.
+ Thấp điểm: .......................................... phút/chuyến.
- Giá vé (các loại): ..........................................
- Các dịch vụ kèm theo: ..................................
- Phương tiện khai thác loại ……….chỗ (số chỗ ngồi, chỗ đứng).
- Danh sách xe đăng ký khai thác: Gồm………..chiếc, cụ thể như sau:
TT | Biển số xe | Loại xe | Số ghế | Năm sx | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
7. Thời gian dự định bắt đầu khai thác: ..........................................................
Nơi nhận: | Chủ doanh nghiệp (Ký tên đóng dấu) |
Mẫu số 02
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./…………. | …………, ngày… tháng… năm… |
GIẤY ĐĂNG KÝ BỔ SUNG
PHƯƠNG TIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Tuyến:..................................... đi .............................................và ngược lại
Kính gửi: ................................................................ (1)
1. Tên doanh nghiệp vận tải: ...........................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ...................................................................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ...................................................................................
4. Số điện thoại (fax): ......................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: .................. do............................ cấp ngày ................. tháng ......................năm ................
6. Công văn chấp thuận khai thác tuyến số: ………/ ngày…………............. tháng…….. năm …..của…………………… (1)
7. Doanh nghiệp đăng ký bổ sung phương tiện khai thác vận tải khách trên tuyến như sau:
TT | Biển số xe | Loại xe | Số ghế | Năm sx | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
7. Lý do đăng ký bổ sung xe: (do lưu lượng khách đi lại trên tuyến tăng, doanh nghiệp khai thác tuyến có hiệu quả…)
Doanh nghiệp cam kết những nội dung đã đăng ký đúng với thực tế tại doanh nghiệp.
Nơi nhận: | Chủ doanh nghiệp (Ký tên đóng dấu) |
(1) Ghi tên cơ quan quản lý tuyến
Mẫu số 03
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./…………. | …………, ngày… tháng… năm… |
GIẤY ĐĂNG KÝ THAY THẾ
PHƯƠNG TIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Tuyến:..................................... đi .............................................và ngược lại
Kính gửi: ................................................................ (1)
1. Tên doanh nghiệp vận tải: ...........................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ...................................................................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ...................................................................................
4. Số điện thoại (fax): ......................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: .................. do............................ cấp ngày ................. tháng ......................năm ................
6. Công văn chấp thuận khai thác tuyến số: ………/ ngày…………............. tháng…….. năm …..của…………………… (1)
7. Doanh nghiệp đăng ký thay thế phương tiện khai thác vận tải khách trên tuyến như sau:
TT | Biển số xe | Loại xe | Số ghế | Năm sx | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
8. Lý do đăng ký thay thế phương tiện:
Doanh nghiệp cam kết những nội dung đã đăng ký đúng với thực tế tại doanh nghiệp.
Nơi nhận: | Chủ doanh nghiệp (Ký tên đóng dấu) |
(1) Ghi tên cơ quan quản lý tuyến
Mẫu số 04
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………./…………. | …………, ngày… tháng… năm… |
GIẤY ĐỀ NGHỊ NGỪNG
KHAI THÁC TUYẾN VẬN TẢI KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Tuyến: .....................................đi ........................................... …và ngược lại
Kính gửi: ................................................................ (1)
1. Tên doanh nghiệp vận tải: ...........................................................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ...................................................................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ...................................................................................
4. Số điện thoại (fax): ......................................................................................
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: .......... do ......... cấp ngày ......... tháng ...................... năm ......................... ....................... ............... ........................
6. Giấy chấp thuận khai thác tuyến số: .................. / ngày ..... tháng.............. năm của.......... ........................................ ....................... ………….. (1)
7. Lý do xin ngừng khai thác tuyến: ...............................................................
Doanh nghiệp cam kết những nội dung đề nghị đúng với thực tế.
Nơi nhận: | Chủ doanh nghiệp (Ký tên đóng dấu) |
Ghi chú: (1) Ghi tên cơ quan ra văn bản chấp thuận doanh nghiệp tham gia tuyến.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.