ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 590/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TRỰC TIẾP VỀ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 53/2010/TT-BTC ngày 14/4/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 141/STC-HCSN ngày 18 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau: 1. Hỗ trợ đối với diện tích cây trồng: 1.1. Thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm: - Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha; - Diện tích gieo cấy lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 750.000 đồng/ha; - Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 500.000 đồng/ha; - Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha. 1.2. Thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha lúa phải tiêu huỷ. 2. Hỗ trợ đối với vật nuôi: 2.1. Thiệt hại do thiên tai: cứ thiệt hại 1 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được hỗ trợ kinh phí để mua 1 con giống khôi phục sản xuất với mức sau: - Gia cầm hỗ trợ 15.000 đồng/con giống; - Lợn hỗ trợ 500.000 đồng/con giống; - Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 2.000.000 đồng/con giống; - Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ 1.000.000 đồng/con giống. 2.2. Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm (gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu huỷ) với mức tương đương 70% giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm của người sản xuất bán trên thị trường. Mức hỗ trợ cụ thể như sau: - Hỗ trợ 25.000 đồng/kg hơi đối với lợn; - Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai; - Hỗ trợ 23.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng). 3. Hỗ trợ đối với nuôi trồng thuỷ sản, hải sản: 3.1. Diện tích nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/ha. 3.2. Lồng, bè nuôi trồng bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 5.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.500.000 đồng/100m3 lồng. Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm - Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thống kê thiệt hại, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp huyện xác định chính xác mức độ thiệt hại để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ; thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, không để thất thoát, xảy ra tiêu cực; công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước: diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại, mức hỗ trợ đối với từng hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các thôn, bản theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư. - Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn xác định mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ giống khôi phục sản xuất để quyết định hỗ trợ kinh phí cho từng xã, phường, thị trấn đảm bảo kịp thời đúng chính sách, chế độ. - Chủ động sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ giống cho từng địa bàn xã, phu?ng, thị trấn đảm bảo đúng chính sách, chế độ theo quy định tại Quyết định này. - Kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh: UBND các huyện, thị xã tổng hợp diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản và số lượng vật nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và kết quả thực chi về hỗ trợ giống khôi phục sản xuất theo quy định tại Quyết định này (Chi tiết theo từng loại thiên tai, dịch bệnh) báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể trách nhiệm của các đối tượng tham gia xác nhận thiệt hại; hướng dẫn việc xác định mức độ thiệt hại cụ thể đối với từng loại diện tích cây trồng, vật nuôi và diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản. - Thực hiện thẩm định mức độ thiệt hại diện tích cây trồng, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, hải sản và số lượng vật nuôi thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh của các huyện, thị xã; tổng hợp kết quả thẩm định báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ tính toán nhu cầu kinh phí. 3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định nhu cầu kinh phí để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính bổ sung kinh phí cho tỉnh theo quy định. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2010. Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.