ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 03 năm 2006. |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT, BÊ TÔNG HOÁ RẠCH CÂY É, THỊ TRẤN MỸ PHƯỚC, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các lọai đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số: 285/STC-GCS, ngày 23/02/2006, về việc thẩm định chính sách bồi thường đối với công trình: Nạo vét, bê tông hóa rạch cây É, thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá bồi thường trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất công trình: Nạo vét, bê tông hóa rạch cây É, thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. (Có quy định kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế họach và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp- Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bến Cát và Thủ trưởng Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÔNG TRÌNH: NẠO VÉT, BÊ TÔNG HÓA RẠCH CÂY É, THỊ TRẤN MỸ PHƯỚC, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2006/QĐ-UBND ngày 03/03/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương).
A- ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Căn cứ Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Quyết định số: 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số: 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các lọai đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số: 1311A/QĐ-CT ngày 31/03/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt dự án đầu tư công trình: Nạo vét, bê tông hóa rạch cây É, thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
II. QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ:
Áp dụng công văn số 6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh vế việc thực hiện bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ.
Sau khi trừ hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định, mức đền bù được áp dụng theo phân loại đền bù về đất dưới đây:
III. PHÂN LỌAI ĐỀN BÙ VỀ ĐẤT:
III.1/ Điều kiện để được bồi thường đất:
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây về đất thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các lọai giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miềm Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong cá lọai giấy tờ quy định tại khỏan 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký cuả các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các lọai giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 ở trên, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất không có các lọai giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 ở trên nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy họach; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho công đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận quyền chuyển nhượng của người sử đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
III. 2. Các trường hợp sau đây không được bồi thường thiệt hại về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại mục III.1 của quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khỏan 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 Luật đất đai năm 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại mục III.1 của quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khỏan 1, 2, 3, 4 và 5 của mục này.
III.3. Hạn mức đất thổ cư được đền bù:
Đất ở ( thổ cư) của hộ gia đình, cá nhân được là đất để xây dựng nhà ở và có các công trình phục vụ như bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi đang để ôtô; đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng và mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà, đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất.
Hạn mức đất đất ở được bồi thường căn cứ vào giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ) cụ thể của từng hộ. Nếu chưa ghi cụ thể hoặc trong giấy chứng nhận ghi vượt hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất.
Đất chưa có GCNQSDĐ thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng nhưng tối đa không quá 200m²/hộ.
III.4. Phương thức bồi thường:
Đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại mục III.1 quy định này và đã hòan thành các nghĩa vụ tài chính về thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì được bồi thường 100% theo giá quy định. Trường hợp nếu chưa hòan thành nghĩa vụ tài chính về thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì trừ 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với đất ở, trừ 2% đối với đất nông nghiệp và trừ 1% lệ phí tước bạ.
Đất đang có tranh chấp: Được xét bồi thường theo các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi cấp thẩm quyền giải quyết xong tranh chấp. Trong thời gian chờ đợi giải quyết tranh chấp các bên phải thực hiện di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ xây dựng công trình.
III.5. Đối với các tổ chức:
a) Nếu đã được giao đất, nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có ngưồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư trên đất khi được giao nếu các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
Đất có nguồn gốc thuộc quỹ đất công do chính quyền điạ phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn nhưng không đúng thẩm quyền thì không được bồi thường thiệt hại về đất và được thông báo trước để chấm dứt hợp đồng và di dời.
b) Nếu đất được giao (hoặc nhận chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước, thì được đền bù thiệt hại về đất theo đơn giá quy định.
c) Đối với đất nghiã điạ không được đền bù, đất các công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được đền bù mà chỉ xem xét đền bù tài sản trên đất.
e) Đối với đất của các đơn vị hành chánh sự nghiệp (thuộc huyện, tỉnh hoặc trung ương) dù có được công nhận chủ sở hữu nhà đất theo quyết định số: 20/QĐ-BTC của Bộ tài chính thì không được đền bù về đất mà chỉ đền bù thiệt hại về tài sản cây cối vật kiến trúc trên đất.
III.6. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,... sẽ do tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá bồi thường trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
IV- ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG:
Đơn giá bồi thường áp dụng chung cho toàn dự án căn cứ theo quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và đồng thời có xem xét trợ giá như sau:
1. Đất thổ cư: 400.000 đồng/m² (không phân biệt vị trí).
2. Đất nông nghiệp: 100.000 đồng/m² (không phân biệt vị trí).
B. ĐỀN BÙ NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN:
I. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP , nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy họach, kế họach sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy họach, kế họach sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/07/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng vi phạm quy họach, kế họach sử dụng đất đã được công bố cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị cuả căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất cuả Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện tháo dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ thaó dỡ một phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4/ Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt: Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5/ Nhà ở, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6/ Nhà, công trình có giá trị còn lại dưới 30% thì không xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở:
1/ Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bê tông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật lệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật lệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật lệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2/ Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật lệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật lệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3/ Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch men hoặc hoa: mặt tiền đổ sênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IV C : Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), không đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4/ Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, tấm dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
III. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ XƯỞNG:
1/ Xưởng lọai I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông (BT) kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2/ Xưởng lọai II: Kết cấu giống lọai I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3/ Xưởng lọai III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc cột sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m² xây dựng.
4/ Xưởng lọai IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m² xây dựng.
5/ Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thóat nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6/ Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế.
IV. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC:
1/ Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/ m³ (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập lọai nhà tạm: 100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m²
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các lọai khác còn lại: 150.000 đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gai súc khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất : 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ150 cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần thì hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thọai: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2/ Vật liệu kiến trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000m².
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m².
- Sân bê tông xi măng, bê tông đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m².
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m².
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m².
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m² (Nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000 đ/m²).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m³.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m³ (có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m²).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 lọai bán kiên cố: 30.000 đ/m², lọai kiên cố: 40.000 đ/m².
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m², lọai kiên cố: 20.000 đ/m².
- Cổng sắt (chi phí di dời): 20.000 đ/m².
- Các lọai cổng khác di dời: 15.000 đ/m².
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/md, không cắt tỉa: 15.000 đ/md.
- Cầu BTCT: 120.000 đ/m².
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m².
3/ Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m²: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m²: 4.000.000 đ/cái.
* Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ cấp thêm: 1.900.000 đ/cái.
* Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.
4/ Một số lọai kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Þ 2,7 cm trở lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thóat nước Þ 10 cm trở lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thóat nước Þ (10 – 20)cm: 15.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước Þ<=100 cm: 40.000 đ/md.
- Ống BT tiêu nước Þ>100 cm: 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao <1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các lọai khác: 50.000 đ/trụ.
- Mái che các lọai: 20.000 đ/m² (các lọai như giấy dầu, lá các lọai….): 50.000 đ/m² (tole, ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4 – 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các lọai trụ điện khác: 70.000 đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời).
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m².
- Hồ nước bằng ống BTCT Þ100cm: 140.000 đ/md (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng BT: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu BTCT: 1.200.000 đ/m³.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
C/ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG HOA MÀU:
I – CÂY NGẮN NGÀY:
- Lúa : 2.000 đ/ m².
- Mía:
. Vụ 1: 3.000 đ/m².
. Vụ 2: 2.500 đ/m².
. Vụ 3: 2.000 đ/m².
- Đậu các loại: 1.750 đ/m².
- Mì, bắp, khoai cũ các loại 1.000 đ/m².
- Rau gia vị: 3.000 đ/m².
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m².
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m².
- Cây bông hụê:
. Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m².
. Đang thu hoạch: 10.000 đ/m².
* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng: 1.000 đ/cây.
II/ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG: Cây trồng tập trung
1/ Cây cao su ( Mật độ tối đa 555 cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi; 150.000 đ/cây.
2/ Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây /ha)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi: 90.000 đ/cây.
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi: 140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
3/ Cây tiêu ( Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/nọc.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/nọc.
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi: 120.000 đ/nọc.
- Trên 15 năm tuổi: 50.000 đ/nọc.
( Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc)
4/ Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi: 95.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
5/ Cây lài , trà:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi 5.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 12.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
III/ BỒI THƯỜNG CÂY ĂN TRÁI:
1/ Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000 đ/cây.
2/ Cây sầu riêng:
- Tứ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi: 600.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 1.000.000 đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được nhân thêm hệ số là 1,5.
3/ Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây.
4/ Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, saboche:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 60.000 đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây.
5/ Khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xi rô :
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000 đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000 đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây.
6/ Đu đủ, chuối ( Mật độ tối đa 2.000cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) 1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây.
7/ Thơm (Mật độ tối đa 40.000 cây (bụi) /ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) 200 đ/cây.
- Chưa thu hoạch: 1.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/cây.
8/ Một số loại cây khác như: Mù u, bàng , liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000đ/cây.
IV/ BỒI THƯỜNG CÂY LẤY GỖ:
1/ Tre:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 4.000 đcây.
- Trên 2 năm tuổi: 6.000 đ/cây.
2/ Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 3.000 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây.
3/ Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi; 800 đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
4/ Bạch đàn, tràm và lòng mức (Mật độ tối đa 2.500cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường :
- Loại trồng dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây.
- Loại trồng từ 1 năm tuổi và có đường kính< 10cm: 8.000 đ/cây.
- Loại trồng có đường kính từ 10cm đến 20cm: 20.000 đ/cây.
- Loại có đường kính lớn hơn 20cm: 50.000 đ/cây.
* Đối với những cây trồng không có trong quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
* Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới đất)
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m².
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m².
- Bông trang thường, phát tài, chuổi ngọc….. : 15.000 đ/cây.
- Mai cảnh:
. Từ 1 đến 5 năm: 15.000 đ/cây.
. Trên 5 năm: 60.000 đ/cây.
- Các loại kiểng trồng dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, …. : 50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
D. CHÍNH SÁCH HỔ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT KINH DOANH:
Giải tỏa trắng: Sau khi giải tỏa người bị thu hồi đất không còn nhà và đất lưu cư hoặc diện tích đất còn lại nhỏ hơn 50m² đựơc trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp để ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải di dời.
2. Trợ cấp đối với gia đình chính sách:
Hộ gia đình cá nhân có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền thuộc các đối tượng sau được trợ cấp thêm:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: 5.000.000 đ/hộ.
- Thương binh từ 1/4 - 4/4, gia đình liệt sỹ: 3.000.000 đ/hộ.
- Gia đình có công với cách mạng, bệnh binh: 1.000.000 đ/hộ.
3. Trợ cấp để di dời:
3.1. Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi hết đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ 3.000.000 đ/hộ. Di dời chỗ ở sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đ/hộ.
3.2. Tổ chức có đủ điều kiện để bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất kinh doanh, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dở và lắp đặt.
E. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ:
Đối với hộ phải giải tỏa tòan bộ diện tích nhà ở và đất ở hoặc diện tích đất còn lại nhỏ hơn 50m² thì ngòai mức bồi thường nhà ở, đất ở theo qui định còn được xem xét hỗ trợ thêm 400.000 đồng/m² trên diện tích đất được bồi thường nhưng không quá 200 m²/hộ để tự lo chỗ ở mới.
F. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ UBND HUYỆN, THỊ TRẤN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường. Trường hợp không thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định phải chịu mọi chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế.
2. Ủy ban nhân dân huyện Bến Cát, Ủy ban nhân dân thị trấn Mỹ Phước chỉ đạo, phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về kiểm kê bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định cưỡng chế buộc tháo dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
G. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ đợi giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, chấp hành di chuyển, giải tỏa mặt bằng và thực hiện giao đất trong phạm vi giải tỏa đúng kế hoạch, thời gian được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.