BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 589/QĐ-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 197/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn, thương tích giai đoạn 2002-2010;
Căn cứ Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2009 – 2010 của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Từng bước hạn chế tai nạn thương tích ở trẻ em, góp phần đảm bảo an toàn tính mạng của trẻ em và sự phát triển bền vững của Quốc gia.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2010.
1. Trên 80% các Sở LĐTBXH triển khai các hoạt động truyền thông phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em (PCTNTTTE).
2. Giảm hàng năm số trẻ em bị tai nạn thương tích đặc biệt là do đuối nước và các nguy cơ gây tai nạn thương tích tại gia đình.
3. 20 tỉnh/thành phố trọng điểm về tai nạn thương tích ở trẻ em (tỉnh/thành phố có tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích cao) triển khai các hoạt động xây dựng và giám sát các quy định về Ngôi nhà an toàn cho trẻ em phòng, chống tai nạn thương tích (PCTNTT) và phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
4. 100% cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có liên quan đến phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cấp tỉnh, 50% cấp huyện và 30% cấp xã, phường của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
5. Hệ thống thu thập thông tin về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội được thiết lập và đi vào hoạt động.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG.
1. Hoạt động 1: Tuyên truyền nâng cao kiến thức, nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em
- Xây dựng các tài liệu truyền thông về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em (PCTNTTTE) phù hợp với từng vùng miền, đối tượng; trong đó đặc biệt quan tâm đến đối tượng trẻ em vùng nghèo, vùng sông nước, dân tộc ít người.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về PCTNTTTE trên phương tiện thông tin đại chúng tại các cấp.
- Thực hiện các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới tuyên truyền viên, cộng tác viên cơ sở về PCTNTTTE tại các vùng trọng điểm, vùng nghèo, sông nước, dân tộc thiểu số với các hình thức phù hợp như phát tờ rơi, pano, apphich, tổ chức hội thi, triển lãm, các điểm vui chơi an toàn cho trẻ em, v.v…
Hoạt động 2: Xây dựng Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản quy định Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em
- Tổ chức hội thảo, tập huấn triển khai các quy định Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em cho các cấp của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định về Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em tại 20 tỉnh/thành phố trọng điểm về tai nạn thương tích ở trẻ em, bao gồm:
+ Xây dựng tài liệu thực hiện và giám sát thực hiện các quy định về Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
+ Tổ chức hướng dẫn gia đình, cộng đồng áp dụng và thực hiện các quy định Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
+ Tổ chức các lớp dạy bơi và các kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em ở vùng sông nước.
+ Triển khai các hoạt động liên ngành giám sát thực hiện các quy định về Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
3. Hoạt động 3: Tập huấn nâng cao năng lực về PCTNTTTE cho các cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng chương trình, giáo trình tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (bao gồm các kiến thức và kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích ở trẻ em; kỹ năng xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại cộng đồng; kỹ năng giám sát các quy định về xây dựng Ngôi nhà an toàn cho trẻ em PCTNTT và phòng, chống đuối nước cho trẻ em, v.v.).
- Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực PCTNTTTE tại cộng đồng cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Hoạt động 4: Cải thiện hệ thống thu thập, giám sát, đánh giá hoạt động PCTNTTTE của ngành LĐTBXH.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo tai nạn thương tích trẻ em.
- Nghiên cứu quy trình thu thập thông tin phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em và chế độ ghi chép ban đầu về tai nạn thương tích ở trẻ em tại cộng đồng/xã phường.
- Thí điểm thu thập thông tin phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Tập huấn triển khai thu thập thông tin về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.
5. Hoạt động 5: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2009 – 2010 của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về PCTNTTTE
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, Ủy ban nhân dân các cấp đối với công tác PCTNTTTE nói chung đặc biệt tập trung phòng, chống đuối nước cho trẻ em và các loại tai nạn thường gặp trong gia đình. Xác định rõ phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương.
- Tăng cường năng lực thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành LĐTBXH đối với công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em và thực hiện chính sách Quốc gia phòng, chống tai nạn thương tích giai đoạn 2002-2010.
- Tăng cường việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản chỉ đạo nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, lồng ghép các mục tiêu PCTNTTTE vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành LĐTBXH ở các cấp nhằm nâng cao hiểu biết về công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
2. Giải pháp tăng cường xã hội hóa công tác PCTNTTTE:
- Công tác phòng, chống tai nạn thương tích nói chung và phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em là trách nhiệm của mọi gia đình và toàn xã hội. Đầu tư cho công tác PCTNTTTE là đầu tư cho sự phát triển toàn diện của trẻ em do đó cần đẩy mạnh việc xã hội hóa trong công tác PCTNTTTE.
- Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng trong và ngoài nước trong thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, tạo ra môi trường an toàn cho trẻ em.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin, kế hoạch, kinh nghiệm giữa các Bộ, ngành, các địa phương và các tổ chức, đoàn thể về hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
3. Giải pháp huy động nguồn lực cho công tác PCTNTTTE.
- Kinh phí triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cần được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của ngành LĐTBXH tại Trung ương và các địa phương theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, các tổ chức Quốc tế bao gồm cả các tổ chức đa phương, song phương và phi Chính phủ để thực hiện Kế hoạch đề ra.
V. KINH PHÍ
Căn cứ vào Kế hoạch đã được phê duyệt và tình hình cụ thể của địa phương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch PCTNTTTE của địa phương và đề xuất kinh phí kèm theo; Cục BVCSTE xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ và huy động các nguồn tài trợ cho thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm:
Hướng dẫn các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng các hướng dẫn, quy định an toàn về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; xây dựng các chỉ tiêu, chỉ số giám sát tình hình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; Nghiên cứu xây dựng tài liệu tập huấn và tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ địa phương về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; triển khai một số hoạt động thí điểm về xây dựng Ngôi nhà an toàn cho trẻ em và phòng chống đuối nước cho trẻ em; xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
Chỉ đạo UBND các cấp trong thực hiện công tác PCTNTTTE. Chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các ban, ngành triển khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tại địa phương. Bố trí ngân sách cho việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em theo trách nhiệm của ngành LĐTBXH tại địa phương.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích ở trẻ em thuộc lĩnh vực của ngành trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương thực hiện kế hoạch theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Trung ương theo quy định; phối hợp với Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong thực hiện các nội dung có liên quan.
4. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.