BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 585/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRONG NGÀNH TƯ PHÁP”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch trong Ngành Tư pháp” với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
Đổi mới một bước cơ bản hoạt động xây dựng kế hoạch trong ngành Tư pháp, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kế hoạch trong Ngành nói chung, bảo đảm kế hoạch trở thành công cụ thực sự có hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Bộ, Ngành Tư pháp trong điều kiện hiện tại cũng như trong xu hướng phát triển của Ngành thời gian tới.
II. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
- Việc xây dựng Đề án phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về "Đổi mới nội dung, phương pháp lập và thực hiện kế hoạch...” đã nêu trong Văn kiện Đại hội X; định hướng “Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch...” nêu trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011-2020 (thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI).
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phải gắn với những định hướng về chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành đến năm 2020 và dựa trên các chủ trương, quan điểm về đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, Ngành trong thời gian tới.
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch của Ngành cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Kế thừa những kết quả tích cực đã đạt được trong hoạt động xây dựng kế hoạch của Bộ, Ngành thời gian qua;
+ Thiết lập cơ chế tham mưu, tổng hợp về xây dựng kế hoạch để giảm thiểu ngay từ đầu những chồng chéo, giao thoa giữa các kế hoạch chủ yếu của Ngành;
+ Thiết lập, củng cố, tăng cường và nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa cơ quan tham mưu, tổng hợp và cơ quan quản lý theo từng lĩnh vực chuyên ngành trong việc xây dựng kế hoạch;
+ Bảo đảm tính công khai, minh bạch, khoa học trong quá trình xây dựng kế hoạch;
+ Quá trình đổi mới phải được tiến hành đồng bộ (từ khâu hoàn thiện thể chế đến khâu cán bộ, bảo đảm kinh phí...). Trong đó xác định vấn đề đổi mới và nâng cao nhận thức về công tác kế hoạch nói chung, hoạt động xây dựng kế hoạch nói riêng, nhất là đối với các thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong Ngành; vấn đề bố trí, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch được xác định là những khâu có ý nghĩa quyết định. Khâu hoàn thiện thể chế (mà trước hết là hoàn thiện các quy định về quy trình xây dựng một số loại kế hoạch quan trọng, mang tính chất toàn Ngành; về trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch) có ý nghĩa then chốt, phải đi trước, mở đường cho các khâu khác.
+ Quá trình tiến hành đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phải có lộ trình hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Ngành.
III. PHẠM VI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Việc đổi mới công tác xây dựng kế hoạch trong Ngành Tư pháp tập trung vào hoạt động xây những loại kế hoạch chủ yếu của Ngành, gồm những chương trình, kế hoạch lớn được xem là kế hoạch tổng thể (hoặc kế hoạch gốc) trong phạm vi công tác tư pháp, làm cơ sở để ban hành những kế hoạch công tác cụ thể trong kỳ kế hoạch (hàng năm hoặc trung hạn, dài hạn).
IV. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
4.1. Chấn chỉnh nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch, tăng cường kỷ luật công vụ trong hoạt động xây dựng kế hoạch của Ngành.
- Trước mắt, trong bối cảnh thể chế về công tác kế hoạch trong Ngành chưa kịp hoàn thiện, để nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch, tăng cường kỷ luật công vụ trong hoạt động xây dựng kế hoạch của Ngành, sớm tạo chuyển biến trong công tác này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác xây dựng kế hoạch trong Ngành Tư pháp.
- Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với việc xây dựng kế hoạch, chấp hành chế độ thông tin báo cáo theo quy định. Xác định vấn đề xây dựng kế hoạch công tác là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị trong Ngành.
4.2. Tiếp tục rà soát các chương trình/kế hoạch (chủ yếu) của Ngành đã được ban hành trong một, hai năm gần đây (kế hoạch tổng thể và kế hoạch theo từng lĩnh vực quản lý), phân tích rõ những điểm bất cập, hạn chế (về cả hình thức, thể thức và nội dung) của các bản kế hoạch đã được ban hành. Trước mắt nhằm phục vụ việc xây dựng các văn bản pháp lý hướng dẫn công tác kế hoạch trong Ngành. Về lâu dài, tiến hành rà soát định kỳ hàng năm, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tránh sự trùng chéo, bất cập về nội dung của các bản kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của Ngành.
4.3. Từng bước hoàn thiện thể chế về lĩnh vực kế hoạch trong Ngành, tạo cơ sở pháp lý cho quản lý công tác kế hoạch nói chung, trong đó có hoạt động xây dựng kế hoạch
4.3.1. Xây dựng, ban hành Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế về công tác xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp
Trong điều kiện nước ta hiện nay chưa hình thành một khung pháp lý về hoạt động kế hoạch, trong khuôn khổ phạm vi thẩm quyền của Bộ, Ngành Tư pháp, trước mắt tổ chức nghiên cứu, xây dựng Quy chế về công tác xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Văn bản này cần được xem là công cụ pháp lý cần thiết nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động kế hoạch của Ngành (trước hết là công tác xây dựng kế hoạch), góp phần thiết thực đưa công tác kế hoạch của Ngành vào nền nếp và nâng cao chất lượng các bản kế hoạch công tác (chủ yếu) do Bộ Tư pháp ban hành.
Nội dung các Quyết định và văn bản nêu trên tập trung quy định và hướng dẫn về: (1) nguyên tắc xây dựng, hình thức, kết cấu nội dung, quy trình bắt buộc; thời gian ban hành; thẩm quyền ban hành/phê duyệt một số loại kế hoạch quan trọng trong Ngành; (2) trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp xây dựng các loại kế hoạch; trách nhiệm báo cáo kế hoạch; (3) cơ chế phối hợp, tham mưu tổng hợp trong xây dựng kế hoạch (4) chế độ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các kế hoạch; (5) một số mẫu kế hoạch chủ yếu áp dụng chung trong toàn Ngành v.v…
4.3.2. Xây dựng văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp đối với hoạt động xây dựng kế hoạch công tác tư pháp của địa phương
Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch đối với các cơ quan Tư pháp địa phương, trong đó tập trung hướng dẫn một số mẫu kế hoạch công tác (như mẫu Kế hoạch công tác tư pháp (trọng tâm) hàng năm của cấp tỉnh, mẫu kế hoạch triển khai công tác thi hành án dân sự cấp tỉnh hàng năm, v.v…). Bao gồm các hướng dẫn về thể thức như căn cứ xây dựng kế hoạch, hình thức, tên gọi, kết cấu nội dung cần thiết của bản kế hoạch và những vấn đề khác có liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch. Việc hướng dẫn này là rất cần thiết nhằm đưa công tác xây dựng kế hoạch của Ngành vào nền nếp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của các kế hoạch công tác tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng các bản kế hoạch công tác tư pháp trong toàn Ngành.
4.3.3. Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng hệ tiêu chí đối với một bản kế hoạch có chất lượng, hợp lý, khả thi
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chí về hình thức của bản kế hoạch. Trước mắt xây dựng một số biểu mẫu đối với một số loại kế hoạch chủ yếu của Ngành.
- Xây dựng một số tiêu chí chung về nội dung của bản kế hoạch, như: (1) Kế hoạch phải mang tính định hướng, phân định rõ ràng giữa các cấp mục tiêu và minh chứng được mối quan hệ nhân quả giữa các cấp đó; (2) Các giải pháp/hoạt động thực hiện kế hoạch cần chi tiết, cụ thể để luận chứng được cho sự đóng góp của chúng vào các đầu ra của kế hoạch, cũng như để có thể dự toán kinh phí thực hiện từng giải pháp/hoạt động đó; (3) Có hệ thống chỉ tiêu định hướng để theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, qua đó nâng cao tính trách nhiệm của đơn vị có trách nhiệm thực hiện; (4) Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các cơ quan, đơn vị trong kế hoạch; (5) Nhiệm vụ và giải pháp được đặt ra phải khả thi (đảm bảo phù hợp thực tế, bố trí được nguồn nhân lực, tài chính và các điều kiện khác để thực hiện), v.v…
4.3.4. Nghiên cứu xây dựng các quy trình chuẩn trong xây dựng một số loại kế hoạch chủ yếu của Ngành
Để từng bước chuẩn hóa hoạt động xây dựng kế hoạch của Ngành, về lâu dài, các quy trình xây dựng kế hoạch phải được chuẩn hóa; trước mắt, khẩn trương tổ chức nghiên cứu, xây dựng các quy trình chuẩn trong xây dựng một số loại kế hoạch chủ yếu của Ngành.
4.4. Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kế hoạch trong toàn Ngành
4.4.1. Tiếp tục khảo sát thực trạng về tổ chức, cán bộ làm công tác kế hoạch hiện nay trong toàn Ngành đề làm căn cứ thực tiễn xây dựng những giải pháp, chính sách thích hợp về bồi dưỡng cán bộ, bố trí biên chế và các điều kiện đảm bảo nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kế hoạch của Ngành
4.4.2. Kiện toàn tổ chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch ở các cơ quan, đơn vị theo hướng:
a) Đối với Bộ:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, biên chế tại 03 đơn vị giúp Bộ trưởng quản lý công tác kế hoạch của Bộ, Ngành (theo mức độ, phạm vi khác nhau) là Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và Tổng Cục Thi hành án dân sự. Đảm bảo biên chế hợp lý cho các phòng, ban thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý công tác kế hoạch ở các đơn vị này. Hình thành một nhóm cán bộ có năng lực chuyên môn tổng hợp cao, có kinh nghiệm công tác giúp thủ trưởng đơn vị làm nhiệm vụ chuyên trách quản lý công tác kế hoạch theo phạm vi được giao.
- Đối với các đơn vị khác thuộc Bộ: tại các Phòng Tổng hợp - Hành chính thuộc đơn vị, bố trí tối thiểu 01 cán bộ có đủ năng lực, trình độ tổng hợp để làm đầu mối giúp thủ trưởng đơn vị trong xây dựng và quản lý công tác kế hoạch của đơn vị.
b) Đối với Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các địa phương:
Nhiệm vụ này giao ổn định cho một đơn vị cấp phòng trực thuộc (Văn phòng, Phòng Tổng hợp hoặc Phòng Tổng hợp - hành chính) thực hiện. Trên cơ sở rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, cố gắng bố trí từ 01 đến 02 cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn làm đầu mối phụ trách công tác kế hoạch của đơn vị.
c) Đối với Phòng Tư pháp và Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện:
Bố trí tối thiểu 01 cán bộ có đủ năng lực, trình độ về công tác kế hoạch để làm đầu mối giúp thủ trưởng cơ quan trong xây dựng và quản lý công tác kế hoạch.
Cán bộ làm đầu mối phụ trách công tác kế hoạch được giao chịu trách nhiệm chính trong việc giúp thủ trưởng đơn vị trong các hoạt động xây dựng và theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó, vẫn có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ hành chính - tổng hợp hoặc những nhiệm vụ chuyên môn khác được giao.
4.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kế hoạch của Ngành:
- Tăng cường tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch ở các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương (tổ chức định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết), bảo đảm hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch của Ngành có năng lực chuyên môn vững vàng, có tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kế hoạch để phổ biến trong toàn Ngành.
4.5. Tăng cường cơ chế tham mưu tổng hợp, cơ chế tư vấn thẩm định đối với hoạt động xây dựng các kế hoạch chủ yếu của Ngành
Tăng cường hoạt động tư vấn, thẩm định đối với những kế hoạch quan trọng, kế hoạch lớn của Ngành nhằm bảo đảm sự thống nhất, phù hợp, khả thi của kế hoạch và khắc phục tối đa việc ban hành nhiều kế hoạch có nội dung trùng chéo nhau. Ở Bộ, sớm nghiên cứu, áp dụng các hình thức tư vấn, thẩm định mới thông qua hình thức hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định kế hoạch.
4.6. Đẩy mạnh công tác phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện công tác xây dựng kế hoạch của Bộ đối với toàn Ngành, của cơ quan, đơn vị cấp trên đối với cấp dưới; tăng cường hoạt động đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của kỳ kế hoạch trước để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kỳ sau
- Các đơn vị được phân công chủ trì xây dựng các dự thảo kế hoạch công tác ở từng cấp, từng lĩnh vực phải chủ động, linh hoạt trong việc huy động tối đa sự tham gia của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng kế hoạch theo phạm vi được giao, đặc biệt đối với những kế hoạch triển khai công tác liên quan đến nhiệm vụ của nhiều đơn vị trong Bộ, nhiều bộ ngành, địa phương (như tổ chức họp, lấy ý kiến góp ý bằng văn bản, đăng dự thảo kế hoạch trên cổng thông tin điện tử của Bộ, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, v.v...). Các Sở Tư pháp khi xây dựng dự thảo kế hoạch triển khai công tác tư pháp hàng năm của tỉnh cần huy động sự tham gia của các Sở ban ngành có liên quan (như Sở Tài chính, Sở Nội Vụ,…) để đảm bảo tính đồng bộ, khả thi của nội dung kế hoạch, gắn nhiệm vụ công tác tư pháp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương. Các cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh trong quá trình xây dựng kế hoạch công tác thi hành án dân sự của tỉnh hàng năm cần chủ động lấy ý kiến đóng góp Sở Tư pháp địa phương, các sở ban ngành khác đối với những nội dung kế hoạch có liên quan.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của Bộ đối với toàn Ngành, của cấp trên đối với cấp dưới, với các hình thức như: hướng dẫn định kỳ, hướng dẫn theo chủ đề, lĩnh vực hoặc hướng dẫn thông qua việc trả lời các kiến nghị, vướng mắc của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, trong đó chú trọng kiểm tra về tính phù hợp với quy định của pháp luật, kế hoạch và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên, với thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị và tính sáng tạo trong xây dựng kế hoạch.
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện các kế hoạch đã được ban hành nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất với cơ quan cấp trên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
- Việc đánh giá mức độ hoàn thành các kế hoạch công tác của Bộ, Ngành là một trong những nội dung trong các báo cáo kết quả thực hiện công tác định kỳ của từng cấp (nhất là đối với các báo cáo sơ kết, tổng kết). Từ đó rút kinh nghiệm, kịp thời có giải pháp điều chỉnh trong hoạt động xây dựng kế hoạch công tác trong kỳ kế hoạch tiếp theo.
4.7. Tăng cường các điều kiện đảm bảo khác đối với công tác kế hoạch nói chung và hoạt động xây dựng kế hoạch nói riêng của Ngành.
4.7.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xây dựng kế hoạch; hình thành hệ thống dữ liệu thông tin về kế hoạch của Ngành Tư pháp nhằm góp phần hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị và cán bộ trực tiếp làm công tác xây dựng kế hoạch trong việc thu thập, tổng hợp thông tin, phục vụ kịp thời cho việc xây dựng, công bố, phát hành các kế hoạch chủ yếu, quan trọng của Ngành, thuận tiện cho việc triển khai thực hiện.
Nghiên cứu, xây dựng Trang thông tin điện tử riêng về công tác kế hoạch của Ngành Tư pháp nhằm góp phần bảo đảm các thông tin chủ yếu về công tác kế hoạch của Ngành được cập nhật đầy đủ, toàn diện, kịp thời, công khai.
4.7.2. Bố trí kinh phí hợp lý cho việc xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, nhất là đối với những kế hoạch quan trọng, góp phần bảo đảm cho việc triển khai đầy đủ, kịp thời những hoạt động cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các địa phương quan tâm, chủ động trong việc đề xuất cấp kinh phí và phân bổ nguồn kinh phí hợp lý cho công tác xây dựng kế hoạch.
4.7.3. Tăng cường sự phối hợp ngoài Ngành tư pháp trong công tác kế hoạch. Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm xây dựng kế hoạch, quản lý công tác kế hoạch của một số Bộ, ngành ở trong nước và của Bộ Tư pháp một số nước trong khu vực và thế giới.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Lộ trình và phân công thực hiện các nhiệm vụ trong năm 2012
5.1.1 Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án trong toàn Ngành:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Thời gian triển khai: Quý II/2012 (ngay sau khi Đề án được phê duyệt).
5.1.2 Tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng ban hành các kế hoạch chủ yếu của Ngành:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Thời gian triển khai: Quý II/2012 (ngay sau khi Đề án được phê duyệt) để phục vụ việc xây dựng các văn bản pháp lý hướng dẫn công tác kế hoạch trong Ngành. Từ năm 2013 trở đi thực hiện rà soát theo định kỳ hàng năm.
5.1.3. Xây dựng Chỉ thị của Bộ trưởng về tăng cường công tác kế hoạch trong Ngành Tư pháp:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: quý II/2012 (ngay sau khi Đề án được phê duyệt).
5.1.4. Nghiên cứu, xây dựng Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế về công tác xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan, các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự; Bộ Kế hoạch - Đầu tư;
- Thời gian hoàn thành: quý III/2012.
5.1.5. Nghiên cứu xây dựng quy trình chuẩn xây dựng kế hoạch đối với một số loại kế hoạch chủ yếu của Ngành (trên cơ sở những yêu cầu cơ bản của Quyết định 144/2006/QĐ-TTg ; Quyết định 118/2009/QĐ-TTg và nội dung Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào cơ quan Bộ Tư pháp):
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Viện khoa học pháp lý; Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan, một số Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự;
- Thời gian hoàn thành: quý III/2012.
5.1.6. Nghiên cứu về phương pháp thu thập, phân tích thông tin phục vụ việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Ngành:
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Viện khoa học pháp lý; Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan, một số Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự;
- Thời gian hoàn thành: quý III/2012.
5.1.7 Xây dựng văn bản hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch đối với các Sở Tư pháp:
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính và một số đơn vị khác có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý III/2012.
5.1.8. Xây dựng văn bản hướng dẫn công tác xây dựng kế hoạch đối với các Cục Thi hành án dân sự địa phương:
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính và một số đơn vị khác có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Quý III/2012.
5.1.9. Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch ở các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành:
a) Tiến hành khảo sát thực trạng về tổ chức, cán bộ làm công tác kế hoạch hiện nay trong toàn Ngành:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Viện Khoa học pháp lý;
- Thời gian thực hiện: Quý III/2012.
b) Xây dựng phương án kiện toàn tổ chức và bố trí cán bộ hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch ở các cơ quan, đơn vị:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, các đơn vị khác thuộc Bộ;
- Thời gian thực hiện: Quý IV/2012.
c) Trong phạm vi thẩm quyền được giao, chủ động bố trí tối thiểu 01 cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ công tác kế hoạch của Sở Tư pháp/Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với những đơn vị chưa có cán bộ làm đầu mối công tác kế hoạch):
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp/Cục Thi hành án dân sự;
- Thời gian thực hiện: bắt đầu tư Quý IV/2012.
5.2. Phân công thực hiện các nhiệm vụ trong năm 2013
5.2.1. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng kế hoạch trong toàn Ngành:
a) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao nghiệp vụ xây dựng kế hoạch:
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch trong toàn Ngành:
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
+ Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch cho cán bộ trực tiếp làm công tác xây dựng kế hoạch ở các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và một số Phòng Tư pháp cấp huyện:
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
+ Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, một số Sở Tư pháp có liên quan
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ xây dựng kế hoạch cho cán bộ trực tiếp làm công tác xây dựng kế hoạch ở các Cục Thi hành án dân sự trong toàn quốc:
+ Đơn vị chủ trì: Tổng Cục Thi hành án dân sự;
+ Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ.
b) Xây dựng Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ công tác xây dựng kế hoạch (đối tượng cấp phát là các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi Cục Thi hành án dân sự cấp huyện):
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ và một số đơn vị khác có liên quan.
5.2.2. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học, các hội thảo độc lập để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch của Ngành Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Viện khoa học pháp lý;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch- Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ có liên quan, một số Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự.
5.2.3. Xây dựng Trang thông tin điện tử riêng về công tác kế hoạch của Ngành Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin,
- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ, Tổng Cục Thi hành án dân sự, Viện Khoa học pháp lý và các cơ quan, đơn vị liên quan.
5.2.4. Bố trí kinh phí hợp lý cho việc xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, nhất là đối với những kế hoạch quan trọng:
a) Bố trí kinh phí cho việc xây dựng những kế hoạch quan trọng của Bộ; hoạt động hướng dẫn, kiểm tra của Bộ đối với việc xây dựng kế hoạch của các cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Thời gian thực hiện: hàng năm, bắt đầu từ năm 2013.
b) Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan tâm, bố trí kinh phí cho việc xây dựng những kế hoạch quan trọng của Sở Tư pháp, hoạt động hướng dẫn, kiểm tra của Sở đối với việc xây dựng kế hoạch của các cơ quan tư pháp cấp dưới; Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, chủ động điều chỉnh kinh phí hợp lý cho việc xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, nhất là đối với những kế hoạch quan trọng:
- Đơn vị chủ trì: các Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện: hàng năm, bắt đầu từ năm 2013.
c) Trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, chủ động điều chỉnh kinh phí hợp lý cho việc xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, nhất là đối với những kế hoạch quan trọng về công tác thi hành án dân sự của địa phương, thuộc trách nhiệm xây dựng của Cục Thi hành án dân sự.
- Đơn vị chủ trì: Cục Thi hành án dân sự;
- Thời gian thực hiện: hàng năm, bắt đầu từ năm 2013.
5.2.5. Tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác xây dựng kế hoạch của Ngành Tư pháp, đề xuất các giải pháp tiếp theo nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch của Ngành Tư pháp:
- Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: quý IV/2013.
5.3. Kinh phí thực hiện Đề án
- Ngân sách của Bộ (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương) gồm chi thường xuyên và nguồn kinh phí hỗ trợ khác.
- Ngân sách địa phương (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các cơ quan Tư pháp địa phương).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp, Cục trưởng các Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.