THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 581-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO BÃO, LŨ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 32/CP ngày 20 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phòng, chống lụt bão;
Căn cứ Nghị định số 24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế báo bão, lũ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 206/TTg ngày 28 tháng 6 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo bão và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về chế độ trách nhiệm báo bão, lũ trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Khánh (Đã ký) |
QUY CHẾ
BÁO BÃO, LỤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 581/TTg ngày 25 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
Bão, áp thấp nhiệt đới và lũ là những hiện tượng khí tượng, thuỷ văn cực kỳ nguy hiểm, có thể gây ra những thiệt hại rất lớn về người và của, ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, các cấp trong công tác báo bão, áp thấp nhiệt đới và lũ.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công tác báo bão, lũ nói trong quy chế này bao gồm việc thường xuyên theo dõi, thu thập, xử lý thông tin, ra các thông báo, dự báo về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và truyền phát kịp thời các tin đó đến các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và toàn thể cộng đồng nhằm phục vụ tốt công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai.
Điều 2. Tổng cục khí tượng - Thuỷ văn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác báo bão, lũ.
Các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong và ngoài nước muốn hoạt động báo bão, lũ trên lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam phải được phép của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
Các cấp, các ngnàh, các cơ quan thông tin đại chúng, khi truyền phát các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn cung cấp phải theo đúng nội dung của các tin đó.
Điều 3. Bão, áp thấp nhiệt đới và lũ nói trong Quy chế này bao gồm:
1. Những cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và các cơn bão, phát sinh từ phía đông kinh tuyến 120o Đông nhưng có khả năng di chuyển vào Biển đông trong khoảng từ 12 giờ đến 24 giờ tới và hướng về phía bờ biển nước ta (phụ lục 1 kèm theo).
2. Lũ trên các sông chính trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (phụ lục 2 kèm theo).
Điều 4. Trong Quy chế này, các thuận ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy, đường kính có thể tới hàng trăm ki-lô-mét, hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyền (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
2. Tâm xoáy thuận nhiệt đới là nơi có trị số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào.
3. Sức gió là tốc độ gió trung bình xác định trong thời gian 2 phút quan trắc (tính bằng cấp gió bô-pho).
4. Sức gió mạnh nhất trong xoáy thuận nhiệt đới là tốc độ gió trung bình lớn nhất trong xoáy thuận nhiệt đới.
5. Gió giật là tốc độ gió tăng lên tức thời được xác định trong khoảng 2 giây.
6. áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
7. Bão là một xoáy thuận nhiệt đới, có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật.
Bão được phân biệt thành các loại:
a) Bão thường là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 đến cấp 9 và có thể có gió giật.
b) Bão mạnh là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 và có thể có gió giật.
c) Bão rất mạnh là xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 12 trở lên và có thể có gió giật.
8. Bão đổ bộ là khi tâm báo đã vào đất liền.
9. Bão tan là bão đã suy yếu thành vùng áp thấp, sức gió mạnh nhất dưới cấp 6.
10. Vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão hoặc áp thấp nhiệt đới là vùng có gió mạnh từ cấp 6 trở lên do bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây ra.
11. Nước dâng là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng của bão.
12. Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng lên trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
13. Đỉnh lũ là mực nước cao nhất quan trắc được trong một trận lũ tại một tuyến đo.
a) Đỉnh lũ năm là đỉnh lũ cao nhất trong năm.
b) Đỉnh lũ trung bình nhiều năm là trị số trung bình của các đỉnh lũ năm trong thời kỳ quan trắc.
14. Lũ được phân biệt thành các loại:
a) Lũ nhỏ là loại lũ có đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
b) Lũ vừa là loại lũ có đỉnh lũ đạt mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
c) Lũ lớn là loại lũ có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
d) Lũ đặc biệt lớn là loại lũ có đỉnh lũ cao hiểm thấy trong thời kỳ quan trắc.
e) Lũ lịch sử là loại lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc cho điều tra khảo sát được.
15. Biên độ lũ là trị số chênh lệch mực nước giữa đỉnh lũ và mực nước ngay trước lúc lũ lên.
16. Cường suất lũ là trị số biến đổi mực nước lũ trong một đơn vị thời gian.
17. Mùa lũ được quy định như sau:
a) Trên các sông thuộc Bắc Bộ: từ 15 tháng 6 đến 15 tháng 10.
b) Trên các sông từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh: từ 15 tháng 7 đến 15 tháng 11.
c) Trên các sông từ Quảng Bình đến Bình Thuận: từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 11.
d) Trên các sông thuộc Nam Bộ và Tây Nguyên: từ 15 tháng 6 đến 30 tháng 11.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ BÁO BÃO, LŨ
Điều 5. Khi phát hiện bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, Tổng cục Khí tượng - thuỷ văn phải phát tin theo quy định.
Điều 6. Căn cứ vị trí và khả năng bão ảnh hưởng đến nước ta, tin bão được phân loại như sau:
1. Tin bão theo dõi:
Khi có bão hoạt động ở phía đông kinh tuyến 120o Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng từ 12 giờ đến 24 giờ tới và hướng về phía bờ biển nước ta thi phát "Tin bão theo dõi".
2. Tin bão xa:
Khi tâm bão vượt qua kinh tuyến 120o Đông, vào Biển Đông và cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liên nước ta trên 1000 km; hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 đến 1000km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta thì phát "Tin bão xa".
3. Tin bão gần:
Khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 đến 1000 km và có hướng di chuyển về phía đất liền nước ta; hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 5000 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong một vài ngày tới thì phát "Tin bão gần".
4. Tin bão khẩn cấp:
Khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 1 đến 2 ngày tới; hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300 km thì phát "Tin bão khẩn cấp".
5. Tin bão vào đất liền:
a) Khi bão đã đổ bộ vào đất liền nước ta có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên thì phát "Tin bão vào đất liền".
b) Khi bão đã đổ bộ vào nước khác có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta thì phải tiếp tục phát tin bão như quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4, Điều 6 của Quy chế này.
6. Tin cuối cùng về cơn bão.
Khi bão đã tan hoặc bão không còn khả năng ảnh hưởng đến nước ta thì phát tin cuối cùng về cơn bão đó.
Điều 7. Căn cứ vào khả năng ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến nước ta, tin áp thấp nhiệt đới được phân loại như sau:
1. Tin áp thấp nhiệt đới:
Khi có áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta trên 500km; hoặc khi còn cách bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 24 giờ tới; hoặc khi bão đã đổ bộ vào đất liên và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới thì phát "Tin áp thấp nhiệt đới".
2. Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ:
Khi vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300 km; hoặc khi vị trí tâm áp thấp nhiệt đới cách bờ biển đất liền nước ta từ 300 đến 500 km nhưng có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong 24 giờ tới thì phát "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ".
Điều 8. Tin lũ bao gồm:
Ngoài việc phát tin dự báo thuỷ văn hàng ngày, trong mùa lũ, tuỳ tình hình lũ trên các sông, Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn còn phát tin "Thông báo lũ" và "Thông báo lũ khẩn cấp" ứng với các tình huống sau đây:
1. Thông báo lũ:
Khi mực nước hạ lưu sông Hồng, sông Thái Binh trên mức báo động II và có khả năng tiếp tục lên cao; hoặc một trong các sông khác quy định tại phụ lục 2 kèm theo đạt mức báo động III thì phải phát "Thông báo lũ".
2. Thông báo lũ khẩn cấp:
Khi mực nước lũ ở một trong các sông quy định tại phụ lục 2 kèm theo lên trên mức báo động III và có khả năng tiếp tục lên cao thì phải phát "Thông báo lũ khẩn cấp".
Điều 9. Nội dung tin bão:
1. Tiêu đề tin bão:
Xác định loại tin bão theo Điều 6 của Quy chế này và số hiệu cơn bão theo thứ tự các cơn bão trong năm do Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn quy định.
Không đặt số hiệu cho những cơn bão theo dõi.
2. Tóm tắt thực trạng:
Thông báo vị trí tâm bão, sức gió mạnh nhất và diễn biễn của cơn bão theo số liệu có được tại thời điểm gần nhất. Nội dung cụ thể như sau:
a) Vị trí tâm bão (xác định theo toạ độ kinh, vĩ với độ chính xác đến 1/10 độ). Khi không có điều kiện định vị tâm bão tại một điểm toạ độ, thì xác định vị trí tâm bão trong ô vuông, mỗi cạnh bằng 1 hoặc 2 độ kinh, vĩ.
Trong "Tin bão khẩn cấp", ngoài vị trí tâm bão xác định theo toạ độ, phải ghi thêm khoảng cách từ vị trí tâm bão đến điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta; hoặc đến vùng bờ biển có khả năng bị ảnh hưởng trực tiếp của bão.
b) Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm bão, kèm theo gió giật, nếu có (phụ lục 3 kèm theo).
c) Diễn biến của cơn bão trong 12 hoặc 24 giờ qua về hướng và tốc độ di chuyển (đổi hướng, nhanh, chậm, dừng), cường độ bão (mạnh lên, yếu đi...).
3. Dự báo diễn biến của bão trong 24 giờ tới:
a) Hướng di chuyển của bão: ghi theo 1 trong 16 hướng chính hoặc giữa 2 hướng chính. Các hướng chính là: Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc.
b) Tốc độ di chuyển của bão.
c) Nhận định khả năng diễn biến của báo trong 24 giờ tới.
d) Riêng đối với tin bão khẩn cấp, ngoài các yếu tố dự báo nêu trên, nếu bão có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong 12 đến 24 giờ tới thì phải dự báo thêm:
- Thời gian và khu vực có thể bị ảnh hưởng trực tiếp của bão.
- Khả năng gây gió mạnh ở một số vùng.
- Khả năng mưa vừa, mưa to (phụ lục 4 kèm theo).
- Khả năng nước biển dâng và độ cao nước biển dâng do bão (m).
Điều 10. Nội dung tin áp thấp nhiệt đới.
Nội dung tin áp thấp nhiệt đới tương tự như nội dung tin bão, bao gồm:
1. Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới.
Xác định loại tin áp thấp nhiệt đới (theo Điều 7 của Quy chế này).
Không đặt số hiệu cho các cơn áp thấp nhiệt đới.
2. Trường hợp áp thấp nhiệt đới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta trong 24 giờ tới thì trong "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ", phải ghi thêm:
a) Khoản cách từ tâm áp thấp nhiệt đới đến điểm gần nhất thuộc bờ biến đất liền nước ta; hoặc đến vùng bờ biển có khả năng bị ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới. Nếu tâm áp tháp nhiệt đới không thể định vị bằng điểm toạ độ mà xác định trong ô vuông, mỗi cạnh bằng 1 độ kinh, vĩ thì khoảng cách đó được tính từ trung tâm ô vuông.
b) Thời gian và khu vực có khả năng bị áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp.
c) Khả năng gây gió mạnh và mưa vừa, mưa to (như phụ lục 3 và 4 kèm theo).
Điều 11. Nội dung thông báo lũ.
1. Tiêu đề thông báo lũ:
Xác định loại thông báo lũ (theo Điều 8 của Quy chế này), tên sông và tên địa điểm được thông báo lũ (phụ lục 2 kèm theo).
2. Tóm tắt tình hình diễn biễn lũ trong 24 giờ qua. Thông báo số liệu thực đo về mực nước của ngày hôm trước và số liệu có được tại thời điểm gần nhất.
3. Dự báo mực nước cho các sông Hồng, Thái Bình, Cửu Long và mực nước đỉnh lũ các sông khác (phụ lục 2 kèm theo). Nhận định khả năng, mức độ diễn biến lũ trong thời gian dự kiến. So sánh trị số mực nước dự báo với trị số mực nước các cấp báo động hoặc các trận lũ đặc biệt lớn.
Điều 12. Chế độ phát tin bão, lũ.
1. Đối với tin bão theo dõi:
Mỗi ngày phát 2 tin vào lúc 9h30 và 15h30 và cung cấp cho: Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương.
2. Đối với tất cả các loại tin bão, tin áp thấp nhiệt đới, mỗi ngày đều phải phát 4 tin chính vào lúc: 4h30, 9h30, 15h30 và 21h30.
Trường hợp bão, áp thấp nhiệt đới diễn biến phức tạp, thì ngoài 4 tin chính, khi cần thiết, có thể phát thêm một số tin bổ sung, xen kẽ giữa 2 tin chính.
3. Đối với "Thông bão lũ", mỗi ngày phát 1 tin vào lúc 11h. Trường hợp lũ diễn biến phức tạp, thì phát thêm 1 tin bổ sung vào lúc 21h.
4. Đối với "Thông báo lũ khẩn cấp", mỗi ngày phát 2 tin chính vào lúc 11h và 21h. Trường hợp lũ đặc biệt lớn hoặc khi lũ diễn biến phức tạp thì ngoài 2 tin chính, mỗi ngày phát thêm một số tin bổ sung, xen kẽ giữa 2 tin chính.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM BÁO BÃO, LŨ
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành về công tác báo bão, lũ.
1. Tổng cục Khí tượng - Thủy văn:
a) Tổ chức theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, thuỷ văn, phát hiện kịp thời và phát các tin chính thức về các cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông, lũ trên các hệ thống sông chính trong cả nước.
b) Trong suốt thời gian có bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoặc lũ trên các sông chính, Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn có nhiệm vụ phát các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ theo đúng quy định tại Chương II và cung cấp các tin đó cho các cơ quan có trách nhiệm liên quan (phụ lục 5 kèm theo).
c) Chỉ đạo, đôn đốc các Đài Khí tượng - Thuỷ văn Khu vực, các Trạm Dự báo và Phục vụ Khí tượng - Thuỷ văn tại các tỉnh, thành phố trong vùng có khả năng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ cung cấp kịp thời các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ cho Văn phòng Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh) và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp, Đài phát thanh, Đài truyền hình Trung ương và tỉnh, các Báo ra hàng ngày của Trung ương và địa phương.
2. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương:
a) Tiếp nhận các tin báo, áp thấp nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp và căn cứ vào nội dung cụ thể của các thông tin mới nhất để quyết định các biện pháp xử lý thích hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng.
b) Cung cấp các thông tin thực tế liên quan về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ để Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn nắm được kịp thời tình hình diễn biễn thực tế của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và có tài liệu để tổng kết, đánh giá kết quả dự báo.
3. Đài tiếng nói Việt Nam:
a) Khi nhận được các "Tin bão xa", "Tin bão gần", "Tin áp thấp nhiệt đới" và các "Thông bão lũ" nói ở các khoản 2, 3 và 4, Điều 12 thì tổ chức phát tin 2 giờ một lần (vào đầu giờ), liên tục cả ngày và đêm trên tất cả các hệ phát sóng của Đài. Khi chưa nhận được tin mới thì phát lại tin đã đưa lần trước.
b) Khi nhận được "Tin bão khẩn cấp", "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ" "Thông bão lũ khẩn cấp" và điện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương thì tổ chức phát ngay (đọc 2 lần), sau đó cứ mỗi giờ phát lại một lần (vào đầu giờ), liên tục cả ngày và đêm trên tất cả các hệ phát sóng của Đài cho đến khi nhận được tin mới, hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương hoặc của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
4. Đài truyền hình Việt Nam:
a) Khi nhận được các "Tin bão xa", "Tin bão gần", "Tin áp thấp nhiệt đới" và các thông báo lũ nói ở khoản 2, 3 và 4, Điều 12 thì tổ chức phát tin vào các buổi truyền hình thời sự gần nhất trên các kênh của Đài.
b) Khi nhận được "Tin bão khẩn cấp", "Tin áp thấp nhiệt đới gần bờ" "Thông báo lũ khẩn cấp" và điện chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương thì tổ chức phát ngay trên các kênh của Đài và sau đó cứ 2 giờ phát lại một lần cho đến khi có tin mới hoặc khi có yêu cầu thay đổi thời gian phát tin của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương hoặc của Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn.
5. Các Báo ra hàng ngày ở Trung ương và địa phương:
Khi nhận được các tin báo bão, lũ (như Điều 6, Điều 7, Điều 8), thông tin chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp, các Báo hàng ngày ở Trung ương và địa phương phải đăng ngay trên số báo phát hành sớm nhất.
6. Tổng cục Bưu điện:
Chỉ đạo chặt chẽ và khi cần thì phối hợp hệ thống các cơ quan thông tin liên lạc trong toàn quốc bao gồm các cơ quan thuộc Tổng cục Bưu điện, các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, các cơ quan thông tin chuyên ngành của các Bộ, ngành, ưu tiên tuyệt đối trong việc thu, nhận và chuyển các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp, các thông tin chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và địa phương tới các cấp, các ngành, các địa phương, các tàu thuyền hoạt động trên biển và toàn thể cộng đồng để chủ động phòng, tránh lụt, bão giảm tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
7. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp tỉnh, thành phố:
a) Tiếp nhận các thông tin báo bão, áp thấp nhiệt đới và lũ do Đài khí tượng thuỷ văn khu vực hoặc Trạm Dự báo và Phục vụ khí tượng thuỷ văn tỉnh, thành phố cung cấp; các tin cảnh báo và mệnh lệnh của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương. Căn cứ vào nội dung cụ thể của các thông tin đó, chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố truyền đạt kịp thời các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các mệnh lệnh phòng, chống lụt, bão của tỉnh, thành phố tới các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân trong toàn tỉnh, thành phố để triển khai phòng chống bão, lụt.
b) Chỉ đạo các Đài phát thanh, truyền hình địa phương truyền tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ và các thông tin chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão các cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác trong mọi tình huống.
8. Các Bộ, các ngành:
Khi nhận được các tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ do Tổng cục Khí tượng - Thủy văn cung cấp, phải:
a) Tổ chức thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vị quản lý của Bộ, Ngành mình nằm trong vùng có khả năng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ biết để kịp thời triển khai phòng, chống.
b) Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, Ngành mình thực hiện việc thông báo kịp thời tin bão, áp thấp nhiệt đới, lũ cho các tàu, thuyền đang hoạt động ở ngoài khơi, các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, các kho tàng, bến bãi... biết để có biện pháp phòng, chống. c) Thực hiện yêu cầu của Tổng cục Bưu điện và các cơ quan hữu quan khi cần thiết thì huy động lực lượng thông tin, liên lạc của Bộ, Ngành mình tham gia vào hoạt động chung báo bão, lũ của cả nước.
9. Các Bộ: Quốc phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản:
Ngoài trách nhiệm nói trong khoản 8, Điều 13, các Bộ Quốc phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, theo trách nhiệm của mình, phải:
a) Tổ chức xây dựng các cột tín hiệu tại các cảng, hải đảo, các điếm canh đê; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc treo biển, đèn tín hiệu tại các địa điểm nói trên và trên các tàu thuyền hoạt động trên biển, trên sông khi có tin bão, áp thấp nhiệt đới hoặc lũ (phụ lục 6, 7 kèm theo).
b) Trang bị tại các trạm hải đăng các thiết bị phát tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan thực hiện việc phát các tin dự báo bão hoặc áp thấp nhiệt đới trên các kênh thông tin của các Đài thông tin duyên hải bằng mọi phương thức cho các tàu, thuyền hoạt động trên biển.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ chính xác, kịp thời giúp cho việc phòng, tránh lụt, bão đạt hiệu quả cao thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân nào không thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng - Thuỷ văn có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
SƠ ĐỒ
KHU VỰC DỰ BÁO THỜI TIẾT BIỂN
PHỤ LỤC 1
(1) Bắc Vịnh Bắc Bộ | (2) Nam Vịnh Bắc Bộ |
(3) Vùng biển từ Quảng trị đến Quảng Ngãi | (4) Vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận |
(5) Vùng biển từ Bình Thuận đến Cà Mau | (6) Vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang |
(7) Vịnh Thái Lan | (8) Bắc Biển Đông |
(9) Giữa Biển Đông | (10) Nam Biển Đôn g |
DANH SÁCH
CÁC SÔNG CHÍNH ĐƯỢC TỔNG CỤC KTTV THÔNG BÁO TÌNH HÌNH LŨ TRÊN ĐÀI TNVN VÀ THVN
PHỤ LỤC 2
|
|
| Mức nước (m) |
| ||||
|
|
| I | II | III |
|
|
|
1 | Hồng | Hà Nội | 9,5 | 10,5 | 11,5 | 24h | 36h | 48h |
2 | Đà | Hoà Bình | 21,0 | 22,0 | 23,0 | 12h | 24h |
|
3 | Thao | Phú Thọ | 17,5 | 18,2 | 19,9 | 12h | 24h |
|
4 | Lô | Tuyên Quang | 22,0 | 24,0 | 26,0 | 12h | 24h |
|
5 | Thái Bình | Phả Lại | 3,5 | 4,5 | 5,5 | 24h | 36h |
|
6 | Cầu | Đáp Cầu | 3,8 | 4,8 | 5,8 | 24h |
|
|
7 | Thương | Phủ Lạng Thương | 3,8 | 4,8 | 5,8 | 24h |
|
|
8 | Lục Nam | Lục Nam | 3,8 | 4,8 | 5,8 | 24h |
|
|
9 | Hoàng Long | Bến Đế | 3,0 | 3,5 | 4,0 | 24h |
|
|
10 | Mã | Giàng | 3,5 | 5,0 | 6,5 | 24h |
|
|
11 | Cả | Nam Đàn | 5,4 | 6,9 | 7,9 | 24h |
|
|
12 | La | Linh Cầm | 4,0 | 5,0 | 6,0 | 12h | 24h |
|
13 | Gianh | Mai Hoa | 3,0 | 5,0 | 6,0 | 12h | 24h |
|
14 | Hương* | Huế | 0,5 | 1,5 | 3,0 | 12h | 24h |
|
15 | Thu Bồn* | Câu Lâu | 2,1 | 3,1 | 3,7 | 12h | 24h |
|
16 | Trà Khúc* | Trà Khúc | 2,0 | 4,2 | 5,7 | 12h | 24h |
|
17 | Côn* | Tân An | 5,5 | 6,5 | 7,5 | 12h | 24h |
|
18 | Đà Rằng* | Tuy Hoà (Phú Lâm) | 2,0 | 2,8 | 3,5 | 12h | 24h |
|
19 | Tiền | Tân Châu | 3,0 | 3,6 | 4,2 | 3 - 5 ngày | ||
20 | Hậu | Châu Đốc | 2,5 | 3,0 | 3,5 | 3 - 5 ngày |
Chú thích: * Mức báo động được sử dụng từ 1-1-1995
BẢNG CẤP GIÓ
PHỤ LỤC 3
|
| Độ cao sóng trung bình |
| |
Bôpho | m/s | km/h | m |
|
0 | 0-02 | <1 | - |
|
1 | 0,3-1,5 | 1-5 | 0,1 | Gió nhẹ không gây nguy hại |
2 | 1,6-3,3 | 6-11 | 0,2 |
|
3 | 3,4-5,4 | 12-19 | 0,6 |
|
4 | 5,5-7,9 | 20-28 | 1,0 | Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu |
5 | 8,0-10,7 | 29-38 | 2,0 | Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị chao nghiêng phải cuốn bớt buồm |
6 | 10,8-13,8 | 39-49 | 3,0 | Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió. |
7 | 13,9-17,1 | 50-61 | 4,0 | Biển động. Nguy hiểm đối với tầu thuyền bè |
8 | 17,2-20,7 | 62-74 | 5,5 | Gió làm gãy cành nhỏ, tốc mái nhà, gây thiệt hại nhà cửa. |
9 | 20,8-24,4 | 75-88 | 7,0 | Không đi ngược gió được |
|
|
|
| Biển động rất mạnh, nguy hiểm đối với tàu thuyền. |
10 | 24,5-28,4 | 89-102 | 9,0 | Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. |
11 | 28,5-32,6 | 103-117 | 11,5 | Gây thiệt hại nặng. |
|
|
|
| Biển động dữ dội. |
|
|
|
| Làm đắm tầu biển |
12 | 32,7-36,9 | 118-133 | 14,0 | Sóng biển ngợp trời |
13 | 37,0-41,4 | 134-149 |
| Sức phá hoại cực kỳ lớn |
14 | 41,5-46,1 | 150-166 |
| Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn |
15 | 46,2-51,0 | 167-183 |
|
|
16 | 51,1-56,1 | 184-201 |
|
|
17 | 56,2-61,4 | 202-221 |
|
|
BẢNG PHÂN CẤP LƯỢNG MƯA
PHỤ LỤC 4
Cấp mưa | Lượng mưa |
Mưa nhỏ | Khoảng từ 1 đến 5 mm/24h |
Mưa | Khoảng từ 6 đến 15mm/24h |
Mưa vừa | Khoảng từ 16 đến 50mm/24h |
Mưa to | Khoảng từ 51 đến 100mm/24h |
Mưa rất to | Trên 100mm/24h |
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN ĐƯỢC TỔNG CỤC KTTV CUNG CẤP TIN BÃO, ATNĐ, LŨ
PHỤ LỤC 5
Tên cơ quan | Phương thức cung cấp tin |
Văn phòng Trung ương Đảng Văn phòng Chính phủ Ban Chỉ đạo PCLBTW Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Tổng cục Bưu điện Đài Tiếng nói Việt Nam Đài truyền hình Việt Nam Các báo hàng ngày ở Trung ương | Tổng cục Khí tượng thuỷ văn chuyển tin đến |
Các Bộ: Quốc phòng, Nội vụ, Giao thông Vận tải, Thuỷ sản | Nhận tin tại Cơ quan Tổng cục Khí tượng Thủy văn |
Các cơ quan khác | Theo thoả thuận với Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn |
HỆ THỐNG TÍN HIỂU BÁO ĐỘNG LŨ
(Báo động số 1, số 2, số 3)
(Dùng cho các điếm canh đê)
PHỤ LỤC 7
Tín | Hình dạng tín hiệu | Ý nghĩa của từng | |
hiệu | Ban ngày | Ban đêm | loại tín hiệu |
| Một hình khế tròn mầu đỏ, đường kính 1m | Một đèn xanh | Mức nước trên khu vực khống chế đạt mức báo động số 1 |
| Hai hình khế tròn màu đỏ, đường kính 1m | Hai đèn mầu xanh | Mức nước trên khu vực khống chế đạt mức báo động số 3 |
| Ba hình khế tròn màu đỏ, đường kính 1m | Ba đèn mầu xanh | Mức nước trên khu vực khống chế đạt mức báo động số 3 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.