ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 578/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư 137/2010/TT_BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; Thông tư số 139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 494/TTr-STC ngày 14 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng:
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu.
Riêng đối với hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện được lựa chọn hình thức khoán chi phí hoặc thanh toán theo thực tế tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng cuộc bán đấu giá.
2. Tỷ lệ (%) chi phí khoán cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính:
STT | Giá trị tài sản bán được của một cuộc đấu giá | Mức khoán chi phí bán đấu giá/giá trị tài sản bán được |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 4,5% giá trị tài sản bán được |
2 | Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng | 2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt 50 triệu đồng |
3 | Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | 3,2 triệu + 1% giá trị tài sản bán được vượt 100 triệu đồng |
4 | Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng | 7,2 triệu + 0,5% giá trị tài sản bán được vượt 500 triệu đồng |
5 | Từ trên 1 tỷ đồng trở lên | 10,0 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng và tổng mức phí tối đa không quá 30 triệu đồng |
3. Số tiền khoán chi phí bán đấu giá được trích ra từ số tiền bán đấu giá tài sản tịch thu, tang vật phương tiện thành công trước khi nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu được chủ động sử dụng chi phí được khoán để chi cho các nội dung theo quy định tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC và không vượt quá mức khoán quy định tại quy định trên.
Đối với việc bán đấu giá tài sản không thành thì sau khi giảm giá tài sản mức khoán cho việc bán đấu giá tài sản được xác định từ lần bán đấu giá thành công và mức khoán chi phí việc bán đấu giá tài sản đó bao gồm cả chi phí bán đấu giá không thành của các lần trước đó.
4. Hội đồng Bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu thực hiện quyết toán chi phí thực tế phải đảm bảo đầy đủ các hóa đơn, chứng từ cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính trong năm theo quy định hiện hành. Trường hợp số chi theo quyết toán thực tế nhỏ hơn so với chi phí khoán thì số chênh lệch thừa xử lý như sau:
- Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, cơ quan của người ra quyết định tịch thu thực hiện nộp ngân sách Nhà nước.
- Đối với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản được xử lý theo cơ chế tài chính hiện hành áp dụng với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tư pháp, Công an Tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.