ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 04 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1274/TTr-SXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 và Báo cáo thẩm định số 919/BC-STP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 03 Chương, 11 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 240/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phân công và phối hợp trong xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và phương thức phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Việc tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và của Thanh tra ngành Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở Xây dựng) phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ; Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 01 lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
3. Hành vi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời và phải đình chỉ ngay để xử lý. Việc xử lý phải kiên quyết, chủ động, đúng quy định pháp luật nhằm hạn chế tối đa việc cưỡng chế, tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp được tiến hành theo nguyên tắc sau:
1. Phải tuân thủ các quy trình, thủ tục đúng quy định của pháp luật.
2. Mọi biện pháp xử lý hoặc ý kiến đề xuất xử lý phải được các thành viên bàn bạc, dân chủ, công khai, đặc biệt phải có sự thống nhất giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp bảo đảm tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Trường hợp Sở Xây dựng chủ trì thì các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố là cơ quan phối hợp; Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng chủ trì thì phòng chuyên môn của huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn là cơ quan phối hợp hoặc ngược lại.
4. Nội dung công việc phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp và tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng. Thống nhất theo thẩm quyền xử lý, tránh sơ hở, chồng chéo, đùn đẩy công việc. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời trong quá trình phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
3. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng thực hiện chức năng và các nhiệm vụ cụ thể sau:
Trình Sở Xây dựng phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng; thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Điều 57 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp phép.
Thông báo bằng văn bản cho chính quyền địa phương các cấp về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn do địa phương quản lý để thực hiện xử lý theo thẩm quyền. Theo dõi các trường hợp vi phạm đã thông báo để địa phương xử lý nhưng công trình vẫn tiếp tục thi công xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng, tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng để Sở Xây dựng xem xét, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm theo quy định.
Tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh trình Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo thực hiện theo biểu mẫu kèm theo Quy chế này (mẫu số 3).
4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền.
5. Hằng quý tổ chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các phòng chuyên môn để đánh giá tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; trao đổi về công việc chuyên môn, áp dụng đồng bộ và thống nhất nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng của toàn bộ công trình, nhà ở trên địa bàn huyện, thành phố (kể cả các khu quy hoạch đã được phê duyệt) trừ các công trình do Sở Xây dựng cấp phép.
2. Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Điều 60 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
3. Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, theo điểm e khoản 2.1 mục 2 Chỉ thị số 32/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Chỉ đạo phòng chuyên môn tổng hợp tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo thực hiện theo biểu mẫu kèm theo Quy chế này (mẫu số 2).
Điều 7. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ đạo, tổ chức kiểm tra các công trình nhà ở đang thi công xây dựng trên địa bàn mình phụ trách trừ công trình do Sở Xây dựng cấp phép.
2. Có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, phối hợp với cơ quan quản lý trật tự huyện, thành phố. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn phụ trách và chịu kỷ luật trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do để xảy ra vi phạm theo điểm i khoản 2.2 mục 2 Chỉ thị số 32/2008/CT-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Điều 59 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thì phải lập thủ tục và chuyển ngay hồ sơ vi phạm hành chính cho cấp có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định (không quá 03 ngày kể từ ngày biên bản vi phạm hành chính được lập).
4. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, có biểu hiện dung túng, bao che cho hành vi vi phạm.
5. Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về cơ quan quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, thành phố và Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo thực hiện theo biểu mẫu kèm theo quy chế này (mẫu số 1).
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan
1. Kho bạc Nhà nước tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện việc thu tiền phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng trong việc khấu trừ tiền thanh toán qua Kho bạc Nhà nước của các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành.
2. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh thực hiện việc khấu trừ tiền gửi từ tài khoản của các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp và Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng khi có yêu cầu, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Sở Tài chính và các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện việc định giá tài sản bị cưỡng chế kê biên để bán đấu giá thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét khi cấp giấy chứng nhận liên quan đến quyền sở hữu công trình của tổ chức; trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng minh quyền sở hữu tài sản thì lấy ý kiến cụ thể bằng văn bản của Sở Xây dựng về công trình xây dựng đó.
5. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng công an các cấp tham gia bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho chính quyền các cấp và Thanh tra Xây dựng trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm và quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
6. Các cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước khi nhận được quyết định đình chỉ thi công công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền thì kiên quyết ngừng hoặc không cung cấp điện, cung cấp nước đối với công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, xử lý vi phạm hành chính mà dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng với hành vi sai phạm, không đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp của cơ quan xử lý vi phạm trật tự xây dựng, tùy theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp kịp thời theo quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 10. Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai và phối hợp thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của quy chế, nếu khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Mẫu số 1
CƠ QUAN CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾT QUẢ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(kèm theo Báo cáo số…/BC…….ngày…….tháng…….năm…….của………)
STT | Phường, xã, huyện, thành phố | Lập biên bản | Kết quả xử lý | Thực hiện quyết định xử phạt | Ghi chú | |||||||||
TS (vụ) | Sai phép (vụ) | Trái phép (vụ) | Vi phạm khác (vụ) | Phạt tiền (đồng/ số vụ) | Tịch thu tang vật (vụ) | Tước giấy phép xây dựng (vụ) | Buộc phá dỡ (vụ) | Số tiền phạt đã nộp (vụ) | Số vụ tự phá dỡ (vụ) | Số vụ cưỡng chế phá dỡ (vụ) | Số vụ tồn đọng | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 02
UBND TỈNH NINH THUẬN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-UB.. | ……, ngày……tháng …… năm 201… |
BÁO CÁO
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố (tháng, quý, năm)
I. Tình hình chung
Nêu đặc điểm, tình hình chung, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên, Thanh tra Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; việc tổ chức triển khai công tác quản lý trật tự xây dựng; những hoạt động điển hình, xử lý điển hình, thuận lợi, khó khăn.
II. Công tác kiểm tra, xử lý
1. Kết quả kiểm tra, xử phạt (đính kèm theo mẫu số 1)
2. Danh sách các vụ xây dựng trái phép còn tồn đọng:.................................................. vụ trên địa bàn chưa cưỡng chế phá dỡ:
....................................... (tên, địa chỉ)........................................ Lý do....................
....................................... (tên, địa chỉ)........................................ Lý do....................
....................................... (tên, địa chỉ)........................................ Lý do....................
III. Những đề xuất và kiến nghị
Đánh giá về hoạt động trong kỳ báo cáo, nhận xét về các địa bàn khác (nếu có), những đề xuất để tháo gỡ vướng mắc, kiến nghị, …
Nơi nhận: | CƠ QUAN LẬP BÁO CÁO (ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 03
UBND TỈNH NINH THUẬN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /SXD-TTXD | Ninh Thuận, ngày……tháng …… năm 201… |
BÁO CÁO
Công tác thanh tra hành chính và thanh ta chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (quý, sáu tháng, năm)
I. Tình hình chung
Nêu đặc điểm, tình hình chung, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra Bộ Xây dựng về công tác thanh tra xây dựng trên địa bàn; việc tổ chức triển khai chương trình công tác thanh tra; những hoạt động điển hình, xử lý điển hình, thuận lợi, khó khăn.II. Tổng hợp kết quả công tác thanh tra
1. Kết quả kiểm tra xử lý (kèm theo mẫu số 1).
Nêu một vài vụ vi phạm điển hình (đã có quyết định xử phạt nhưng đối tượng vi phạm hành chính chưa thực hiện theo quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản nhưng chưa ra được quyết định xử phạt)
2. Kết quả thanh tra dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
Nêu rõ tên dự án đã thanh tra, kết quả thanh tra, kiến nghị xử lý sau thanh tra, kết quả xử lý sau thanh tra.
3. Kết quả thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
a) Công tác tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư:
- Lượt người:
- Số đơn đã nhận:
b) Kết quả giải quyết:
- Đơn tố cáo:…đơn; trong đó:
+ Thuộc thẩm quyền:…đơn.
+ Không thuộc thẩm quyền:…đơn
Nêu một số vụ việc điển hình:…
- Đơn khiếu nại:…đơn; trong đó:
+ Thuộc thẩm quyền:…đơn.
+ Không thuộc thẩm quyền:…đơn
c) Số đơn tồn đọng:…đơn. Lý do:……
Nêu một số vụ việc điển hình………..
4. Lực lượng Thanh tra Xây dựng:
Tổng số:…người; trong đó:
Số trong biên chế:…người;
Số hợp đồng:…người.
III. Những đề xuất và kiến nghị
Đánh giá về hoạt động trong kỳ báo cáo.
Những đề xuất để tháo gỡ vướng mắc.
Những kiến nghị…
IV. Nhiệm vụ (quý, sáu tháng, năm sau)
Nêu ngắn gọn công tác kỳ tới và định hướng công tác tiếp theo.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.