UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2004/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 14 tháng 9 năm 2004 |
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 156/HĐBT ngày 17/12/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành bản quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quan hệ công tác của Văn phòng UBND cấp tỉnh;
- Xét đề án kiện toàn tổ chức, sắp xếp biên chế số 165/ĐA-VP ngày 18/5/2004 của Văn phòng UBND tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại công văn số 534/SNV ngày 04 tháng 6 năm 2004,
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy và biên chế của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bải bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1: Chức năng của Văn phòng UBND tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh là bộ máy làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng phục vụ sự quản lý tập trung thống nhất, sự chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
Điều 2: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin bảo đảm phản ảnh được thường xuyên kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác trong tỉnh, phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Xây dựng chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý việc thực hiện chương trình đó; lập lịch công tác cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc theo chương trình; quản lý các kỳ sinh hoạt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp các ngành của tỉnh chuẩn bị các vấn đề để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định kịp thời, chính xác và theo đúng thể chế của Nhà nước; xem xét quyết định và các biện pháp của Uỷ ban nhân dân cấp dưới, phát hiện và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh uốn nắn kịp thời những vấn đề chưa phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quyết định, chỉ thị của tỉnh;
4. Tổ chức tuyên truyền các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho các ngành, các cấp và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện các quyết định đó;
5.Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh bảo đảm mối quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đoàn thể nhân dân trong tỉnh; tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết các việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng và lưu trữ, hướng dẫn các ngành trong tỉnh và huyện về công tác văn thư, hành chính và lưu trữ thống nhất theo đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước (bao gồm cả chế độ bảo mật công văn giấy tờ).
7. Quản lý tài chính, tài sản, cán bộ công chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Bảo đảm các điều kiện vật chất cho bộ máy của Uỷ ban hoạt động bình thường (sắp xếp nơi làm việc, tổ chức bộ máy dịch vụ, tổ chức các cuộc hội nghị do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập).
9. Thực hiện những nhiệm vụ và lĩnh vực công tác khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3: Tổ chức, bộ máy của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
I. Lãnh đạo UBND tỉnh.
II. Lãnh đạo Văn phòng:
Chánh Văn phòng, các Phó Văn phòng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn chức danh và theo sự phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
III. Các phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
1. Phòng Hành chính - Quản trị (Tổ chức - Hành chính, kế toán, thủ quỹ, tạp vụ, lái xe, bảo vệ).
2. Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
3. Phòng Nội chính - Văn xã;
4. Phòng Thi đua - Khen thưởng;
5. Trung tâm Tin học;
6. Trung tâm Lưu trữ;
7. Ban tiếp công dân;
Điều 4: Biên chế của Văn phòng UBND tỉnh
Văn phòng UBND được giao 55 biên chế, trong đó: Quản lý Nhà nước 44, sự nghiệp 8 và 3 cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (01 lái xe, 02 tạp vụ).
Cụ thể như sau:
TT | Chức danh, đơn vị | Số lượng cán bộ, công chức | ||||
Tổng số | QLNN | Sự nghiệp | HĐ theo NĐ 68 | HĐ khác | ||
01 | Lãnh đạo UBND tỉnh | 04 | 04 |
|
|
|
02 | Lãnh đạo Văn phòng | 04 | 04 |
|
|
|
03 | Phòng Kinh tế - Tổng hợp | 09 | 09 |
|
|
|
04 | Phòng Nội chính - Văn xã | 04 | 04 |
|
|
|
05 | Trung tâm tin học | 05 |
| 05 |
|
|
06 | Phòng Thi đua khen thưởng | 03 | 03 |
|
|
|
07 | Phòng Hành chính - Quản trị | 21 | 18 |
| 03 |
|
08 | Ban Tiếp công dân | 02 | 02 |
|
|
|
09 | Trung tâm lưu trữ | 03 |
| 03 |
|
|
| Tổng cộng | 55 | 44 | 08 | 03 |
|
Điều 5: Tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh căn cứ vào Quyết định này để có biện pháp thích hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể các tổ chức bên trong nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Văn phòng; tiến hành nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, bảo đảm theo tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu tổ chức bộ máy đã được quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.