TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/QĐ-HQĐB | Điện Biên, ngày 22 tháng 03 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA BẰNG MÁY SOI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CÁC CỬA KHẨU THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/6/2011 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam;
Căn cứ công văn số 6067/TCHQ-GSQL ngày 05/12/2011 của Tổng cục Hải quan về việc phân cấp ban hành quy trình kiểm tra, giám sát hải quan bằng trang thiết bị kỹ thuật đối với trang thiết bị được trang cấp và quản lý;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm tra bằng máy soi đối với hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Nghiệp vụ, Chi cục trưởng các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Điện Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
KIỂM TRA BẰNG MÁY SOI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH TẠI CÁC CỬA KHẨU THUỘC CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-HQĐB ngày 22/03/2013)
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng trong việc kiểm tra bằng máy soi đối với hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo người (gồm hàng hóa, hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyển đi) tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh Điện Biên. Hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phải kiểm tra 100% qua máy soi.
2. Kiểm tra hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi là thực hiện một phần Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam.
3. Hệ thống máy soi được sử dụng để kiểm tra hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh nhằm kịp thời phát hiện những dấu hiệu vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật. Không sử dụng máy soi vào các mục đích khác. Hệ thống máy soi được sử dụng trong giờ làm việc quy định tại Cửa khẩu (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu), trong thời gian không thực hiện soi kiểm tra phải để máy ở tình trạng tạm dừng hoạt động. Trường hợp xảy ra hỏng hóc, không sử dụng được máy soi thì Chi cục phải báo cáo Cục Hải quan tỉnh (qua Phòng Nghiệp vụ; Văn phòng Cục) để có phương án kiểm tra, sửa chữa kịp thời.
4. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu phải phân công cụ thể công chức chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản, vệ sinh máy soi, vệ sinh khu vực đặt máy và đề xuất kế hoạch bảo trì 03 tháng/lần theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dụng trong ngành Hải quan. Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chấn chỉnh công thức nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn đối với tài sản chung và thực hiện tốt quy trình kiểm tra đã được quy định.
5. Công chức hải quan được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy soi phải được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn vận hành và sử dụng. Trong quá trình vận hành sử dụng phải thực hiện đầy đủ các thao tác từ khi khởi động đến khi kết thúc sử dụng và thực hiện bảo quản, bảo trì máy soi đúng quy định, hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị cung cấp cho từng loại máy soi. Kịp thời báo cáo các sự cố, hỏng hóc của máy soi và đề xuất các giải pháp, phương án kiểm tra dự phòng thay thế khi máy soi không hoạt động được.
Hàng ngày thường xuyên ghi chép đầy đủ vào Sổ nhật ký công tác các nội dung sau: Ngày giờ, ca làm việc, tên cán bộ công chức vận hành máy soi trong ca, tình hình hoạt động, sự cố xảy ra trong ca, biện pháp xử lý, kết quả, đề xuất nếu có (mẫu Sổ nhật ký công tác đính kèm quy trình này).
Trong ca trực phải cập nhật, sao lưu dữ liệu và bàn giao lại đầy đủ trang thiết bị, sổ nhật ký công tác cho ca trực sau. Dữ liệu máy soi được lưu trên hệ thống theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục Hải quan. Đối với các dữ liệu liên quan đến vi phạm hành chính hải quan, thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ hải quan. Trường hợp vượt quá dung lượng bộ nhớ hệ thống thì chuyển lưu ra ổ cứng hoặc đĩa DVD.
6. Văn phòng Cục hải quan tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Chi cục Hải quan cửa khẩu và đơn vị cung cấp thiết bị kịp thời kiểm tra tình trạng hoạt động của máy soi, đề xuất xử lý sửa chữa khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố hỏng hóc; bảo trì, bảo dưỡng máy soi định kỳ theo quy định.
7. Chế độ báo cáo định ký: Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Điều 14, Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục Hải quan.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Đối tượng áp dụng, khu vực cần kiểm tra, giám sát.
Hàng hóa, hành lý mang theo người của người xuất cảnh, người nhập cảnh (bao gồm hàng hóa, hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi) làm thủ tục hải quan qua các cửa khẩu thuộc địa bàn Cục hải quan tỉnh Điện Biên.
2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Điều 7, Mục II, Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục hải quan.
3. Trình tự kiểm tra, giám sát hàng hóa, hành lý của khách xuất cảnh, khách nhập cảnh bằng máy soi.
3.1. Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh trước khi đến cửa khẩu và thông báo cho công chức ca trực để có biện pháp theo dõi, giám sát, kiểm tra hải quan phù hợp và hiệu quả.
3.2. Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát bằng máy soi gồm các bước:
Bước 1: Công chức hải quan được phân công tiếp nhận tờ khai xuất nhập cảnh do khách xuất cảnh, nhập cảnh khai và nộp; kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai xuất cảnh - nhập cảnh; đối chiếu với quy định về định mức hàng hóa, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ.
Bước 2: Kiểm tra hàng hóa, hành lý.
Công chức hải quan được phân công yêu cầu khách xuất nhập cảnh có hàng hóa, hành lý phải kiểm tra đặt hàng hóa hành lý lên máy soi đề kiểm tra và theo dõi hình ảnh hiển thị trên màn hình để kiểm tra, phát hiện dấu hiệu nghi vấn.
Trường hợp có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, hành lý bằng phương pháp thủ công.
Nếu không phát hiện vi phạm thì chuyển sang thực hiện các công việc của bước 3. Nếu phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Đội phụ trách và chuyển sang bước 4 để xử lý vi phạm. Lưu hình ảnh kiểm tra theo quy định tại điểm 5 mục I của quy trình này.
Bước 3: Thực hiện các quy định tại bước 3, điểm 3.1, điều 7 Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan.
Bước 4: Xử lý vi phạm (nếu có):
Khi phát hiện vi phạm thì báo cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm và tiến hành lập biên bản xử lý vi phạm theo quy định.
Bước 5: Lưu trữ hồ sơ theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu:
- Có trách nhiệm triển khai, quán triệt đến cán bộ công chức biết để thực hiện; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức trong Chi cục thực hiện đúng quy trình;
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng quản lý cửa khẩu để triển khai thực hiện có hiệu quả quy trình.
2. Văn phòng Cục hải quan tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Chi cục Hải quan cửa khẩu và đơn vị cung cấp thiết bị kịp thời kiểm tra tình trạng hoạt động của máy soi, đề xuất xử lý sửa chữa khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố hỏng hóc; bảo trì, bảo dưỡng máy soi định kỳ theo quy định.
3. Phòng Nghiệp vụ chịu trách nhiệm trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Cục triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy trình tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu báo cáo kịp thời về Cục Hải quan tỉnh để xem xét, chỉ đạo và giải quyết./.
Mẫu: Sổ nhật ký công tác
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ NHẬT KÝ CÔNG TÁC
Thời gian | Ca làm việc | Cá nhân sử dụng máy soi | Tình hình hoạt động của máy soi | Sự cố xảy ra (nếu có) | Ghi chú | Chữ ký của cá nhân sử dụng | |||
Hiện tượng | Biện pháp khắc phục | Kết quả | Đề xuất khác | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu: BC -01
CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐIỆN BIÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÁY SOI HÀNH LÝ, HÀNG HÓA
Quý …… năm 2013
STT | Tình trạng hoạt động của hệ thống | Số lần sử dụng/ quý | Số vụ vi phạm phát hiện/ quý | Nội dung vi phạm | Ghi chú | ||||
Hoạt động tốt | Hư hỏng | Không sử dụng | Biện pháp khắc phục | Kết quả sau khi khắc phục | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………. ngày …….. tháng ……. năm ……… |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.