ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 19 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2017/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh của khóa XIV - kỳ họp thứ 07 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018; Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 7 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2017 VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2018
Năm 2017, là năm thứ 2 tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 trong bối cảnh kinh tế đất nước ổn định và tiếp tục phát triển, có những thời cơ thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, sự nỗ lực của đồng bào nhân dân các dân tộc mà những mục tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 cơ bản hoàn thành.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 7,09% so với thực hiện năm 2016, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực có bước phát triển khá, tổng sản lượng lương thực đạt 257.971 tấn, tăng 1,59% so với năm trước; thương mại, dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 9.791,16 tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm 2016; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 9.408,23 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2016; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tiếp tục được cải thiện; tổng thu ngân sách địa phương thực hiện đến ngày 31/12/2017 là 9.680 tỷ 926 triệu đồng, đạt 124,43% dự toán. Trong đó thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.092 tỷ 789 triệu đồng; thu nội địa là 1.071 tỷ 080 triệu đồng, đạt 103,28% dự toán; công tác quản lý đầu tư công, giải quyết nợ đọng XDCB được nghiêm túc triển khai; công tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới được tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 41,64%, giảm 3,18% so với năm 2016, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại được tăng cường; chủ quyền biên giới quốc gia an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa vững chắc; một số tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chưa được đầu tư khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả. Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, tiềm năng du lịch chưa được đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả. Tiến độ triển khai thực hiện một số Chương trình, dự án trọng điểm chậm. Tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng chưa bền vững và nguy cơ tái nghèo cao. Tình trạng di dân tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyền thành lập "Vương quốc Mông", buôn bán vận chuyển các chất ma túy còn diễn biến phức tạp, công tác chỉ đạo điều hành, cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính thực hiện chưa có chuyển biến rõ nét.
Năm 2018, Chính phủ đề ra phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả ” và xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước là: “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở tất cả các ngành, các cấp. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Chú trọng các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội; thực hành dân chủ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước”;
Đối với tỉnh Điện Biên, năm 2018 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, triển khai thực hiện các kết luận, các chương trình đề án của Tỉnh ủy đã ban hành. Việc thực hiện thành công kế hoạch năm 2018 có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến việc thực hiện mục tiêu của cả giai đoạn 2016- 2020.
Để cụ thể hóa mục tiêu được Quốc hội, Chính phủ thông qua, căn cứ vào vào điều kiện thực tế địa phương, tại kỳ họp thứ 7 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV đã Quyết nghị mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 là “Nâng cao tốc độ, từng bước ổn định chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế mà trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp. Tăng cường huy động, sử dụng đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả nguồn lực đầu tư, nhất là các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh”
Các chỉ tiêu cơ bản đề ra năm 2018 như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,15%. GRDP bình quân đầu người đạt 26,37 triệu đồng/người/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 259.791 tấn. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 39,02%. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.830 tỷ đồng tăng 14,83% so với năm 2017. Thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.078 tỷ 094 triệu đồng, trong đó thu nội địa 1.030 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 10.145,95 tỷ đồng, tăng 7,84% so với năm 2017. Đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tạo việc làm mới cho 8.600 lao động. Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh từ 41,64% xuống còn 38,1%. Phấn đấu 90% số hộ được dùng điện. Năm 2018 phấn đấu có thêm 07 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 22 xã; 99,0% dân cư thành thị và 78,55% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch năm 2018 đã đề ra, UBND tỉnh xác định cần tập trung chỉ đạo thực hiện 09 nhiệm vụ trọng tâm là:
(1) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương nhằm tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
(2) Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược.
(3) Tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
(4) Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa xã hội.
(5) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(6) Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo.
(7) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
(8) Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông.
(9) Tăng cường công tác phối hợp giữa UBND tỉnh và các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra.
1.1. Phối hợp tổ chức tốt các giải pháp Điều hành đồng bộ các chính sách vĩ mô
- Các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Điện Biên căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và trong nước, tình hình địa phương và chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để tham mưu phương án, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành đồng bộ các chính sách, kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng với chính sách tài khóa chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương và chính sách khác, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 7,15%, kiểm soát chặt chẽ lạm phát và tốc độ tăng giá tiêu dùng.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Điện Biên: Tiếp tục điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp; bám sát và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện giảm lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh tại tỉnh. Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
1.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2018. Trong đó:
- Tăng cường kỷ luật tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Mở rộng cơ sở thuế, tạo chuyển biến rõ nét trong việc quản lý thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, gian lận thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế theo kế hoạch đề ra; tổng thu ngân sách nhà nước, phấn đấu tăng thu ngân sách 3% so với dự toán Trung ương giao. Tích cực tuyên truyền chính sách pháp luật, nghĩa vụ về thuế, đến các đối tượng phải nộp và toàn thể nhân dân; thường xuyên nắm bắt tình hình, tiến độ thu, những khó khăn vướng mắc của cấp mình để có các biện pháp chỉ đạo tháo gỡ kịp thời, đảm bảo hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ thu được cấp có thẩm quyền giao.
- Tổ chức thực hiện đúng các Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 84/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 05/01/2018 của UBND tỉnh về việc phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020.
- Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách thuế mới ban hành, sửa đổi, bổ sung của các Luật thuế, trong đó chú trọng đến các chính sách mới liên quan đến các hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn có hiệu lực thi hành từ 01/01/2018; Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Chính Phủ tại: Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2017, định hướng đến 2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tăng cường công tác đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế nợ mới phát sinh bằng các biện pháp như: Thực hiện công khai thông tin các doanh nghiệp chây ì nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng và kiên quyết thực hiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với những tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ không thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại trên địa bàn, các chủ đầu tư, phối hợp với cơ quan Thuế thu các khoản thuế, lệ phí, thuế vãng lai và thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người nộp thuế qua tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tài sản công, nợ công; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công theo hướng an toàn, bền vững theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công, kiên quyết phòng, chống lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công; tăng cường đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đối tác công tư trên địa bàn; chủ động tham mưu rà soát để xử lý những bất cập trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đối tác công tư. Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án trọng điểm, dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Tăng cường các biện pháp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công.
- Hoàn thiện quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng từ nguồn đầu tư công do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Chủ động hướng dẫn và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công, đặc biệt là các vướng mắc trong triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện và hướng dẫn triển khai thống nhất toàn tỉnh hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Chấn chỉnh và tăng cường vai trò trách nhiệm quản lý của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền. Các ngành, các cấp có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt.
- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, quản lý kế hoạch vốn đầu tư công, kiểm soát và thực hiện đúng các quy định về phân bổ, bố trí và sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước, theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ ngành trung ương và Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020. Trong đó: Tập trung ưu tiên bố trí kế hoạch vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn trả các khoản ứng trước từ ngân sách trung ương, tạm ứng ngân sách địa phương bố trí vốn xử lý dứt điểm các công trình đã hoàn thành còn nợ khối lượng, các dự án cấp bách có khả năng hoàn thành trong năm 2018 để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả; Tập trung đôn đốc đảm bảo tiến độ triển khai thực hiện các dự án, thực hiện điều chỉnh kế hoạch vốn đối với các dự án chậm tiến độ, các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp theo đúng chỉ đạo của Chính phủ.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài chính, các sở ngành, Kho bạc nhà nước và chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ngay từ những tháng đầu năm 2018; Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chủ đầu tư sử dụng vốn nhà nước, khẩn trương lập báo cáo quyết toán và nộp hồ sơ quyết toán về cơ quan Tài chính để thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định. Chủ động tham mưu điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ giải ngân năm 2018.
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định về phân cấp quản lý và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện, năng lực quản lý của địa phương.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Trong đó tập trung làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh các dự án đầu tư xây dựng, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến làm tăng tổng mức đầu các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công. Chủ động phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh xem xét không giao các công trình, dự án, chương trình mới cho các Chủ đầu tư có công trình, dự án triển khai không đảm bảo chất lượng, tiến độ giải ngân chậm kéo dài, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
c) Sở Xây dựng phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Điện Biên, chủ động rà soát, điều chỉnh các dự án quy hoạch phát triển đô thị của các huyện, thị xã, thành phố để phù hợp với tình hình thực tế và làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trong thời gian tới và quy hoạch sử dụng đất, trong đó tập trung tại các khu đất có khả năng sinh lời cao, các khu đất tại các khu vực trung tâm, dọc trục đường quốc lộ để thực hiện đấu giá đất tăng nguồn thu cho ngân sách..
- Theo dõi sát diễn biến, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường bất động sản, giá vật liệu xây dựng. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, hoạt động ổn định, bền vững, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai minh bạch của thị trường.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, hải quan, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch.... giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh và môi trường đầu tư kinh doanh thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ chi.
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài....chi ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách trung ương đã được giao trong dự toán đầu năm, nhưng đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 chưa phân bổ.
- Đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành bằng những việc làm cụ thể, đột phá mang lại hiệu quả thực chất, đặc biệt chú trọng khâu tổ chức thực hiện để chính sách đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả; Đẩy mạnh xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp (ít nhất 02 lần/năm), kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế thị trường.
2. Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá
2.1. Đẩy mạnh rà soát, hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật theo tinh thần thượng tôn pháp luật.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tập trung rà soát, xây dựng, hoàn thiện, ban hành kịp thời các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết và các chế độ chính sách trung ương ban hành thuộc thẩm quyền cấp tỉnh đã có hiệu lực, không để tình trạng nợ đọng văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả; tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo các quy định pháp luật về quy hoạch. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, lưới điện, thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu.... Kiểm soát chặt chẽ tiến trình đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từng bước xây dựng các đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; Hoàn thiện các quy định cụ thể thực hiện các dự án đối tác công tư. Tập trung nguồn lực tăng cường chỉ đạo điều hành, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, công trình thiết yếu có quy mô lớn, có sức lan tỏa, kết nối giữa các vùng, nhất là hạ tầng tại các khu vực trọng điểm, đô thị như: Dự án bổ sung đoạn tuyến từ Đường Võ Nguyên Giáp đến khu TĐC Noong Bua (Đường 60m); dự án đầu tư xây dựng công trình Hạ tầng khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại và dịch vụ dọc trục đường 60m, thành phố Điện Biên Phủ; Đề án sắp xếp, ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé; Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB; Dự án Đường Na Sang (Km146+200/QL.12) - TT xã Huổi Mí - Pú Xi - Nậm Mức (Km450/QL.6) - Km456/QL.6 - Thị trấn Tủa Chùa - Huổi Lóng, tỉnh Điện Biên (Phân đoạn TT. Tủa Chùa - Nậm Mức - Huổi Mí); Các dự án thực hiện theo hình thức BT: Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Đường Thanh Minh - đồi Độc Lập và khu dân cư (đường vành đai phía Bắc), thành phố Điện Biên Phủ; dự án Khu tái định cư các hộ dân đường 15m từ cầu A1 xuống cầu C4 - thành phố Điện Biên Phủ);
- Nghiên cứu, ban hành chính sách, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, từng bước nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, thúc đẩy tăng trưởng tại các khu vực, địa bàn khó khăn.
- Tổ chức, thực hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị; Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quy hoạch đô thị, nhất là việc quy hoạch, cấp phép xây dựng tại các khu đô thị mới. Hướng dẫn, giám sát các địa phương triển khai Chương trình lập quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông thủy lợi, nước sinh hoạt để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
2.3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, viên chức sự nghiệp và cán bộ, công chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, viên chức sự nghiệp và đội ngũ cán bộ công chức cơ sở có đủ kiến thức, kỹ năng về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
b) Sở Lao động và Thương binh xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và đáp ứng nhu cầu của các Khu công nghiệp, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển thị trường lao động một cách đầy đủ, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động và đưa lao động địa phương đi làm việc tại các khu Công nghiệp, các doanh nghiệp ngoài tỉnh. Rà soát mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, tăng cường công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên.
c) Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, nhất là vùng sâu, vùng xa. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người học và xã hội về cách chọn nghề, trình độ đào tạo phù hợp với khả năng bản thân. Giáo dục dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục và đào tạo... giúp học sinh lựa chọn ngành, nghề phù hợp với khả năng, góp phần hình thành đội ngũ nhân lực theo quy mô, cơ cấu nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo, để tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3.1. Tổ chức thực hiện các Chương trình hành động triển khai các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả kế hoạch hành động số 2082/KH-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, Nghị Quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;
- Đẩy nhanh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Sớm phê duyệt và tổ chức thực hiện đồng bộ tất cả các đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành, lĩnh vực trọng tâm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, giám sát và chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp năm 2018.
3.2. Tập trung thực hiện cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ.
a) Về cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên, Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, các ngân hàng thương mại:
- Tổ chức thực hiện quyết liệt và khẩn trương Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020.
- Tạo chuyển biến căn bản về quản trị ngân hàng, hiệu quả và an toàn hoạt động. Tập trung xử lý có hiệu quả các tổ chức tín dụng yếu kém và nợ xấu theo nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp từ ngân hàng nhà nước. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
b) Về cơ cấu lại đầu tư công
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, tham nhũng, lãng phí, nợ đọng xây dựng cơ bản, Quản lý tốt nguồn vốn đầu tư.
- Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn theo Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 24/11/2017 của UBND tỉnh; trong đó đánh giá cụ thể từng chương trình, dự án thực hiện và giải ngân đến năm thứ 3 kế hoạch đầu tư công trung hạn, từ đó tham mưu giải pháp điều hành, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Khuyến khích, huy động các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh để bổ sung nguồn vốn của Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP).
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư: Chỉ chấp thuận đầu tư đối với những dự án đáp ứng đủ điều kiện theo quy định Luật Đầu tư công (chủ trương đầu tư, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, địa điểm đầu tư và quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư.
- Xây dựng quy trình hợp lý, liên thông giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, nâng cao chất lượng hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt động xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình; rà soát, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư của các ngành kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tiếp tục rà soát Kế hoạch Đầu tư công trung hạn để chủ động tham mưu điều chỉnh, thay đổi danh mục các dự án cho phù hợp với tình hình thực tế phát sinh và hiệu quả hơn.
c) Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và phát triển các thành phần kinh tế
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan: Tiếp tục tham mưu đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cụ thể:
- Tổ chức phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Thực hiện bàn giao một số doanh nghiệp về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước và đẩy mạnh thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích cao nhất của Nhà nước. Tạo chuyển biến căn bản trong việc xử lý các doanh nghiệp, dự án thua lỗ.
- Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã kiểu mới, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu thành lập mới 120 doanh nghiệp và 20 hợp tác xã trong năm 2018.
3.3. Về Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công và các đơn vị sự nghiệp công lập
Sở Tài chính, Sở Nội vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa; đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh theo dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, phấn đấu tăng thu so với dự toán, nhất là từ đất đai, xổ số kiến thiết để bổ sung nguồn cho đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới.
- Cơ cấu lại đầu tư công gắn với lại thu chi ngân sách nhà nước và bảo đảm bền vững. Tăng cường hiệu quả đầu tư công, bảo đảm cân đối đầu tư phát triển. Tăng tỷ trọng vốn đầu tư tư nhân, doanh nghiệp ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 45% đến 50%;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, rà soát đánh giá hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công để giao quyền tự chủ cho các đơn vị có đủ điều kiện theo Nghị quyết số 19-NQ/TW 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục triển khai lộ trình thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị về tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh theo. Đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020.
3.4. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
a) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến trong khâu sản xuất và kỹ thuật canh tác, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch. Tổ chức lại một cách thực chất sản xuất nông nghiệp, khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho nông dân; nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai xây dựng cánh đồng mẫu lớn lúa gạo ở huyện Điện Biên, Mường Ảng; Tuần Giáo, nghiên cứu thử nghiệm một số cây trồng mới có giá trị cao; tập trung nguồn lực đầu tư để hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra. Phát triển nông nghiệp có hiệu quả, tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
b) Các Sở Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Phát triển mạnh công nghiệp, trọng tâm là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp gắn với liên kết chuỗi giá trị. Tập trung đổi mới công nghệ, thân thiện với môi trường trong các ngành công nghiệp chế biến, năng lượng, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng...
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 18/2/2014 của Chính phủ về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác các công trình thủy điện đã được cấp chủ trương đầu tư và chủ trương khảo sát lập dự án đầu tư; Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án nhà máy thủy điện, đặc biệt là các dự án nhà máy thủy điện dự kiến đi vào vận hành trong năm 2018, như: Nậm Pay, Sông Mã 3, Nậm Khẩu Hu...
- Tiếp tục tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị tăng cao, xây dựng kế hoạch và tham gia Chương trình du lịch trong và ngoài nước. Từng bước nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đổi mới, đa dạng, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh về yếu tố lịch sử, tự nhiên và văn hóa các dân tộc. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch; tăng cường liên kết phát triển du lịch với 07 tỉnh trong khu vực, các tỉnh Bắc Lào, Bắc Thái Lan, tỉnh Vân Nam Trung Quốc và các thị trường tiềm năng. Phát triển dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics,...; tăng cường và đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo. Xây dựng thương hiệu du lịch Điện Biên và từng bước phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong đó tập trung chỉ đạo hoàn thiện Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đầu tư xây dựng khu lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp và Đền thờ tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ hy sinh trong chiến dịch Điện Biên Phủ tại đồi F báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ
a) Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Y tế, Xây dựng, Tư Pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả ở các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo, xã, thôn/bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, dạy nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý,...phù hợp với thực tiễn để hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; các chính sách, chế độ hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng xã hội, cứu trợ vùng bị thiên tai. Tập trung thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng.
b) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động và Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch hành động cụ thể và tham mưu các nguồn lực để thực hiện hiệu quả hai Nghị quyết trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Thực hiện tốt phong trào đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh (điều tra, giám sát, phát hiện sớm, khoanh vùng, xử lý triệt để các ổ dịch mới phát sinh). Khống chế kịp thời các vụ dịch, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong, không để dịch lây lan ra diện rộng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh; nâng cao chất lượng quản lý công tác dược tại các tuyến y tế; chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo trong tỉnh nhằm tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 và Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014. Rà soát đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế hoạch phát triển đội ngũ, gắn đào tạo với sử dụng. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân luồng, định hướng giáo dục tiếp cận nghề nghiệp cho học sinh THCS, THPT. Tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn lực để làm nhà lớp học, nhà công vụ, nhà nội trú với tiêu chí “Ba cứng” theo hướng Nhà nước và Nhân dân cùng làm ở những nơi phù hợp. Tăng cường xã hội hóa giáo dục, khuyến khích thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp, trình độ đào tạo; ứng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Tiếp tục liên kết với các trường Đại học, Học viện có uy tín để mở lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCCVC và người lao động trong tỉnh.
d) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục tập trung công tác bảo vệ, khai thác có hiệu quả Di tích Chiến trường Điện Biên Phủ; hệ thống các di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia; cấp tỉnh; duy trì việc tổ chức Lễ hội Hoa Ban năm 2018, Đua thuyền đuôi én - thị xã Mường Lay; Lễ hội Thành Bản Phủ; Lễ Xên Mường Thanh; đánh giá việc tổ chức sự kiện Hoa Anh Đào - Pá Khoang - Điện Biên 2018 để có kế hoạch tổ chức trong những năm tiếp theo, góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của người dân, thu hút khách du lịch. Tiếp tục hoàn thiện Đề án Bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ đến năm 2025 định hướng đến năm 2030, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thiện hồ sơ thủ tục lập, trình thẩm định, phê duyệt Dự án Khu lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp và Dự án Đền thờ tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ hy sinh tại Điện Biên Phủ sau khi có ý kiến của Trung ương.
- Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thành công các ngày lễ kỷ niệm của tỉnh trong năm 2019: Kỷ niệm 65 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2019); kỷ niệm 110 năm thành lập tỉnh Điện Biên (28/6/1909-28/6/2019) và kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ tỉnh (10/10/1949-10/10/2019);
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018 và cả giai đoạn 2016-2020.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường quản lý tài nguyên, triển khai quyết liệt các giải pháp quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; đẩy nhanh việc thực hiện các quy hoạch sử dụng đất, trong đó tập trung tại các khu đất có khả năng sinh lời cao, các khu đất tại các khu vực trung tâm, dọc trục đường quốc lộ để thực hiện đấu giá đất tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp Luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; Nghị Quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Triển khai hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định đến triển khai thực hiện và vận hành dự án đặc biệt phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; giám sát việc chủ đầu tư dự án phải chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề môi trường của dự án theo quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các đơn vị trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực cảnh báo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu trong bối cảnh trên địa bàn tỉnh các hiện tượng thiên tai cực đoan có xu hướng ngày càng phức tạp, khó lường. Phối hợp tốt với Trung tâm khí tượng Thủy văn Điện Biên nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo kịp thời các hiện tượng thời tiết, thủy văn cực đoan, nguy hiểm phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Dự báo diễn biến dòng chảy, thủy văn để chỉ đạo vận hành an toàn hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hồ đập, công trình thủy lợi, bảo đảm an toàn nhà ở của nhân dân.
- Tích cực tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Điện Biên hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Điên Biên Phủ đưa vào vận hành khai thác sử dụng; triển khai tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các huyện Mường Ảng, Mường Nhé, Điện Biên Đông và Tủa Chùa;
- Kiểm soát chặt chẽ việc giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; định hướng quy hoạch các khu vực xây dựng điểm tái định cư, khu vực đấu giá quyền sử dụng đất ngay từ bước thẩm định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện; đồng thời giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/02/2013 của UBND tỉnh, cùng với kết quả của Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng để thống nhất tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục xem xét giao đất lâm nghiệp chưa có rừng và triển khai tổ chức cắm mốc trên thực địa.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Khẩn trương hoàn thành Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở triển khai các biện pháp Bảo vệ và phát triển rừng. Lồng ghép, huy động các nguồn lực để đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng sản xuất. Bảo vệ nghiêm diện tích rừng hiện có, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp. Phấn đấu tăng độ che phủ rừng lên 39,02% năm 2018 và 42% vào năm 2020.
6.1. Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ đối với cán bộ công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm thực thi công vụ. Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng nền hành chính công hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, đặt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đối với từng tiêu chí chấm điểm chỉ số; phân công nhiệm vụ trách nhiệm rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo mỗi nhiệm vụ/tiêu chí cho một cơ quan phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm.
6.2. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và toàn diện cải cách hành chính. Tập trung xây dựng, triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục hành chính trong đó thực hiện thí điểm một số thủ tục thực hiện một cửa liên thông liên quan trực tiếp đến cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và giải quyết vướng mắc của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát tổng thể bộ máy các cơ quan hành chính, xây dựng Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, đơn vị; kiện toàn tổ chức, đầu mối bên trong theo hướng giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó, gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo không tăng đấu mối biên chế sau khi sắp xếp kiện toàn. Giải thể hoặc sắp xếp lại các cơ quan, phòng, ban hoạt động không hiệu quả hoặc có sự trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị kịp thời khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đề ra.
- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đề xuất phương án kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo mục tiêu, lộ trình xác định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong đó rà soát hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bên trong từng đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đấu mối, thực hiện nghiêm việc bố trí số lượng lãnh đạo cấp phó đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện sát nhập, hợp nhất, có phương án điều chuyển, sắp xếp lại và thực hiện chế độ đảm bảo quy định.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Triển khai thực hiện có hiệu quả việc xây dựng hệ thống thông tin điện tử đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, cập nhật các quyết định, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh lên cổng thông tin điện tử của tỉnh để minh bạch hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước, hiện đại hóa nền hành chính; thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp
6.3. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan;
- Chỉ đạo triển khai các cuộc thanh tra theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó hoạt động thanh tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, những lĩnh vực dư luận, xã hội quan tâm, đảm bảo công tác thanh kiểm tra không trùng lắp, chồng chéo; thanh tra doanh nghiệp không quá 01 lần/năm. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng. Tập trung điều tra các vụ án tham nhũng (nếu có) để truy tố, xử lý nghiêm minh trước pháp luật theo tinh thần không có vùng cấm, tất cả các hành vi vi phạm đều phải được xử lý đúng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bảo đảm an ninh, trật tự.
a) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Trọng tâm là tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân; chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền, kết hợp tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 23/5/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016-2020 nắm chắc tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh biên giới, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống xảy ra, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Các lực lượng (Công an, Quân sự, Biên phòng) chủ động nắm chắc, dự đoán chính xác tình hình; xác định cụ thể mục tiêu, đối tượng, thủ đoạn hoạt động; đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm hại an ninh quốc gia, ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa bàn trọng điểm phức tạp về hoạt động tuyên truyền, kích động thành lập “Vương quốc Mông”, di cư tự do, xuất cảnh trái phép tập trung trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Mường Chà và huyện Điện Biên;
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; sử dụng đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, liên tục tấn công trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người, tội phạm kinh tế - môi trường, tội phạm công nghệ cao... tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh.
b) Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới. Thực hiện tốt Đề án 79 về phát triển kinh tế xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư bảo đảm an ninh quốc phòng tại huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ. Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc.
c) Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất là trong các dịp nghỉ lễ, Tết. Tiếp tục siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện, chấm dứt tình trạng xe chở quá tải trọng. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tiếp tục tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc trong quan hệ quốc tế; tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào - tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - Tỉnh Nan, tỉnh Chiềng Rai (Thái Lan); Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương thông qua chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các khuôn khổ liên kết, hợp tác nhằm phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh và phát triển của tỉnh.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao: Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng và Nhà nước và những vấn đề dư luận quan tâm; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất, kinh doanh. Đấu tranh, phản bác thông tin sai sự thật, trái với quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước và các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ đưa thông tin xấu, sai sự thật.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện chương trình giải pháp điều hành.
- Tăng cường phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo đúng Quy chế đã được ký kết; thực hiện tốt công tác phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh.
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2017, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Chương trình Giải pháp chỉ đạo điều hành này trong năm 2018; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình chỉ đạo điều hành này, sau 10 ngày kể từ ngày ban hành Chương trình, triển khai xây dựng, kế hoạch hành động, chỉ tiêu cụ thể; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào Chương trình công tác của UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 01 năm 2018.
1.2. Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ của quý.
1.5. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2019, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 năm 2018 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh tháng 12 năm 2018.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình này tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí và các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình này trong ngành, các cấp và nhân dân./.
BIỂU TỔNG HỢP DANH MỤC BÁO CÁO VÀ ĐỀ ÁN DO CÁC ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 54/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Điện Biên)
TT |
Tên Báo cáo, Đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thông qua |
Cấp thông qua |
Ghi chú |
|||
UBND tỉnh |
HĐND tỉnh |
Cấp Bộ ngành TW |
Thủ tướng Chính phủ |
||||||
I |
BÁO CÁO, ĐỀ ÁN CHUYỂN TIẾP SANG 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
2 |
Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
3 |
Đề án xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
4 |
Quyết định về việc ban hành Quy định xét tặng Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Điện Biên" |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
|
5 |
Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBCCVC cấp Trưởng phòng và tương đương trở xuống |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
6 |
Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo Sở, ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh và lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
7 |
Quyết định ban hành quy định về quản lý, vận hành cụm thông tin cơ sở tại cửa khẩu Quốc tế Tây Trang- Điện Biên |
Sở Thông tin và truyền thông |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
|
|
|
|
8 |
Đề án phát triển thông tin đối ngoại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020 định hướng đến năm 2025 |
Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh |
Quý II |
X |
|
|
|
|
|
9 |
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
10 |
Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
|
11 |
Quy hoạch tiêu thoát lũ khu vực lòng chảo Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 |
UBND huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, TP Điện Biên Phủ; Các Sở, ngành liên quan |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
|
12 |
Ban hành chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Tư pháp, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
X |
|
|
|
|
13 |
Dự án thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng, tỉnh Điện Biên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Điện Biên Đông, Điện Biên, thành phố Điện Biên |
Quý I |
X |
|
|
|
|
14 |
Đề án bảo tồn, phát huy giá trị Di tích Chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở KHĐT; các ngành liên quan; UBND các huyện: Tuần Giáo, Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ |
Quý II |
X |
|
|
|
|
15 |
Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên (Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015) |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở Tài chính, Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan |
Quý I |
X |
|
|
|
|
16 |
Đề án chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
17 |
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Điện Biên |
Sở Xây dựng |
các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
|
X |
|
|
|
18 |
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 |
các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
|
19 |
Điều chỉnh Quy hoạch chung huyện Mường Nhé tỷ lệ 1/2000 |
các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III |
X |
|
|
|
|
|
20 |
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu vực dọc trục đường Võ Nguyên Giáp đến sông Nậm Rốm thuộc phường Nam Thanh - Thành phố Điện Biên Phủ và khu vực phía Tây sông Nậm Rốm thuộc xã Thanh Hưng - Huyện Điện Biên |
các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
|
21 |
Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Xây dựng và các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quí II |
X |
|
|
|
|
22 |
Đề án "Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Điện Biên" |
Sở Tư pháp |
|
Quý III |
X |
|
|
|
|
II |
BÁO CÁO, ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ MỚI 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
2 |
Danh mục dự án cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
X |
|
|
|
|
3 |
Đề án "Thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường" |
Các Sở, ngành và UBND các huyện thị xã thành phố |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
|
4 |
Dự án quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 khu du lịch Pá Khoang - Mường Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đến năm 2030 |
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các ngành liên quan, UBND huyện Điện Biên |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
5 |
Đề án tổ chức thi thăng hạng viên chức ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
6 |
Quy định về chính sách hỗ trợ học sinh năng khiếu và giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hóa cấp quốc gia |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
|
|
|
|
7 |
Quy định về giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn tỉnh Điện Biên |
Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
|
8 |
Đề án Kiện toàn hệ thống tổ chức, mạng lưới ngành Y tế |
Sở Y tế |
Các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
9 |
Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý công tác cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở nội vụ |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
10 |
Quyết định ban hành “Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Điện Biên" |
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
|
|
|
|
|
11 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung QĐ số 04/2016/QĐ-UBND ngày 6/4/2016 của UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh |
Sở Tư pháp |
|
Quý I |
X |
|
|
|
|
12 |
Quyết định sửa đổi, thay thế QĐ số 31/QĐ-UBND ngày 6/1/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn, cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở tư pháp |
|
Quý III |
X |
|
|
|
|
|
13 |
Sửa đổi, ban hành QĐ thay thế QĐ số 07/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tiêu chuẩn, chức danh cấp trưởng, phó các phòng, đơn vị thuộc Sở tư pháp và các phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố |
|
Quý III |
X |
|
|
|
|
|
14 |
Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Lao động - TB&XH |
- Sở Tài chính; - Sở Tư pháp; - Công an tỉnh; - Sở Y tế; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III/2018 |
X |
|
|
|
|
15 |
Quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập |
- Sở Tài chính; - Sở Tư pháp; - Công an tỉnh; - Sở Y tế; - Sở Nội vụ |
Quý III/2018 |
X |
|
|
|
|
|
16 |
Sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm - chữa bệnh- Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
- Sở Tài chính; - Sở Tư pháp; - Công an tỉnh; - Sở Y tế; - UBND các huyện, thị xã, TP; |
Quý IV/2018 |
X |
X |
|
|
|
|
17 |
Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 |
Sở Tài Chính |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý I |
X |
|
|
|
|
18 |
Ban hành quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Luật Ngân sách nhà nước về chấp hành ngân sách và quyết toán NS trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
X |
|
|
|
|
||
19 |
Dự thảo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu điều hành dự toán ngân sách địa phương 6 tháng cuối |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
X |
|
|
|
|
20 |
Ban hành mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã và ban công tác mặt trận ở khu dân cư để thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh" |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
X |
X |
|
|
|
||
21 |
Ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội |
Sở Tài Chính |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
X |
X |
|
|
|
22 |
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý III |
X |
|
|
|
|
|
23 |
Dự thảo báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
X |
X |
|
|
|
|
24 |
Dự thảo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương năm 2018, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
X |
X |
|
|
|
||
25 |
Ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2019 trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế tỉnh |
X |
|
|
|
|
||
26 |
Quy định việc đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thị xã Mường Lay |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 3/2018 |
|
X |
|
|
|
27 |
Quy định về loại phương tiện, hình thức và định mức hỗ trợ thiết bị nghe xem cho các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2018 |
X |
X |
|
|
|
28 |
Về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 6/2018 |
|
X |
|
|
|
29 |
Về mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2019 |
Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 11/2018 |
|
X |
|
|
|
|
30 |
Quy chế phối hợp trong hoạt động thanh tra thuộc lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 3/2018 |
X |
|
|
|
|
31 |
Quy định chi tiết mức phân bổ, mức hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 3/2018 |
X |
|
|
|
|
33 |
Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2018 |
X |
|
|
|
|
35 |
Quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2018 |
X |
|
|
|
|
36 |
Quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2018 |
X |
|
|
|
|
|
37 |
Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 4/2018 |
X |
|
|
|
|
38 |
Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Nội vụ |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 5/2018 |
X |
|
|
|
|
39 |
Quy định tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 5/2018 |
X |
|
|
|
|
|
40 |
Quy định công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 6/2018 |
X |
|
|
|
|
|
41 |
Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 6/2018 |
X |
|
|
|
|
42 |
Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2019 trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tháng 8/2018 |
X |
|
|
|
|
43 |
Quy định Hồ sơ, quy trình, thủ tục đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Tháng 6/2018 |
X |
|
|
|
|
44 |
Đề án điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Sở GTVT |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV |
|
|
|
|
|
45 |
Quy định mức hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II |
X |
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.