BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 533/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔ CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 30 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-BHXH ngày 26/3/2009 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Tổ công tác Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổ công tác Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Tổ công tác Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thành viên Tổ công tác Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA TỔ CÔNG TÁC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 30 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 533/QĐ-BHXH ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quan hệ công tác và nguyên tắc làm việc của Tổ công tác Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
2. Thành viên Tổ công tác, các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Tổ công tác
1. Vị trí:
Tổ công tác do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập, làm việc chuyên trách trong thời hạn từ nay đến 2010, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Chức năng:
Tham mưu giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính giai đoạn 2007 – 2010 theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 và Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ tại các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là TCTCT).
3. Nhiệm vụ:
a. Căn cứ hướng dẫn của TCTCT và chỉ đạo của Tổng giám đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thống kê, rà soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính thuộc lĩnh vực do các đơn vị trực tiếp giải quyết hoặc quản lý.
b. Tập hợp, thống kê các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho TCTCT.
c. Rà soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý và cung cấp cho TCTCT theo biểu mẫu và hướng dẫn của TCTCT trên cơ sở kết quả rà soát của các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d. Tổng hợp tình hình, đề xuất, kiến nghị hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, đơn giản hóa hoặc giữ nguyên các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu hoặc điều kiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác về cải cách thủ tục hành chính theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Tổ trưởng
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động của Tổ công tác, có trách nhiệm:
a. Trình Tổng giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác sau khi được phê duyệt theo hướng dẫn của TCTCT.
b. Chủ trì các cuộc họp thường kỳ của Tổ công tác;
c. Chủ trì các buổi làm việc của Tổ công tác với các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thực hiện Đề án 30;
d. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác;
đ. Quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động của Tổ công tác.
2. Tổ phó:
a. Giúp Tổ trưởng chỉ đạo Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Tổ trưởng;
b. Thay mặt Tổ trưởng điều hành công việc chung khi được ủy quyền.
3. Các Thành viên:
a. Chấp hành nghiêm túc sự phân công của Lãnh đạo tổ công tác;
b. Đề cao kỷ luật, phối hợp công tác trong xử lý công việc;
c. Thực hiện tốt nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
d. Chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, chương trình, nội dung làm việc của Lãnh đạo Tổ công tác với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo quy định;
đ. Thực hiện việc thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu theo sự phân công của Tổ trưởng, có trách nhiệm:
- Điền vào các mẫu biểu và nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu điện tử;
- Tổng hợp danh mục các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; vấn đề phí, lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị được phân công theo dõi;
- Phối hợp, đôn đốc các đơn vị trong việc thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời;
- Rà soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo sự phân công của Tổ trưởng; trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị dựa trên các mẫu biểu của TCTCT;
- Xác định vấn đề và thủ tục ưu tiên;
- Tham gia các khóa đào tạo của TCTCT khi được phân công;
- Đảm bảo về thời hạn, tính minh bạch và chất lượng của các thông tin cung cấp trong các mẫu biểu thống kê, rà soát.
- Thường xuyên trao đổi với TCTCT để được hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ và các vấn đề có liên quan đến công việc được giao; đồng thời, trực tiếp trao đổi, yêu cầu các đơn vị thực hiện các yêu cầu của TCTCT, nếu khó khăn, vướng mắc phải trực tiếp báo cáo với Tổ trưởng hoặc Tổ phó để xin ý kiến chỉ đạo;
- Báo cáo, cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác theo yêu cầu của Tổ trưởng.
e. Được tham dự các phiên họp, hội nghị có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam khi được Tổ trưởng phân công.
f. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, chế độ làm việc của công chức, viên chức theo quy chế làm việc của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 4. Quan hệ công tác và nguyên tắc làm việc của thành viên Tổ công tác
1. Quan hệ công tác
a. Quan hệ công tác của Tổ công tác:
Ngoài các quy định về mối quan hệ công tác tại Điều 4 của Quyết định số 316/QĐ-BHXH ngày 26/3/2009 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ, khi thực hiện nhiệm vụ của mình, Tổ công tác còn có mối quan hệ công tác sau:
- Với Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng:
+ Chịu sự hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của TCTCT;
+ Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo yêu cầu của TCTCT.
- Với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
+ Tổ công tác chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc về công tác, tổ chức và biên chế;
+ Được tham dự các hội nghị về công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến nhiệm vụ của Tổ công tác;
+ Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả các mặt công tác theo yêu cầu của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Với các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện Đề án 30;
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án 30 tại các đơn vị.
b. Quan hệ công tác của thành viên Tổ công tác
- Quan hệ giữa các thành viên Tổ công tác:
+ Thành viên Tổ công tác làm việc độc lập theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác và chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao;
+ Nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Quan hệ với các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Thành viên Tổ công tác phải chủ động thiết lập và xây dựng mối quan hệ với các đơn vị được phân công phụ trách;
+ Trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi, thành viên Tổ công tác được trao đổi, làm việc trực tiếp với các đơn vị;
+ Hỗ trợ các đơn vị khi được yêu cầu;
+ Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện theo đúng yêu cầu, kế hoạch của Tổ công tác.
2. Nguyên tắc làm việc của thành viên Tổ công tác
a. Độc lập, chủ động, sáng tạo trong xử lý công việc;
b. Đề cao trách nhiệm cá nhân;
c. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị và các cá nhân, tổ chức có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
d. Xử lý công việc đúng thẩm quyền, trình tự và đúng trách nhiệm;
đ. Công khai, minh bạch, khách quan trong xử lý công việc;
e. Bảo đảm kỷ luật phát ngôn; hợp tác, cầu thị khi làm việc với các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổ công tác có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Tổ công tác tổng hợp, báo cáo Tổng giám đốc xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.