BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Xây dựng triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-BXD ngày 15/01/2014 của Bộ Xây dựng)
Ngày 02/01/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu: Cụ thể hóa và triển khai thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến ngành Xây dựng được nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
2. Yêu cầu: Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng; các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại các địa phương; các doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng cần chủ động và tích cực góp phần vào sự nghiệp chung của toàn Ngành nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2014, với mục tiêu tổng quát là "Tiếp tục hoàn thiện thể chế; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của Ngành, đặc biệt là trong quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và thị trường bất động sản; tập trung rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; phát triển đô thị một cách đồng bộ, theo quy hoạch, kế hoạch; tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở xã hội; phát triển khoa học công nghệ, đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực ngành Xây dựng; đẩy mạnh cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng".
Một số chỉ tiêu chủ yếu của Ngành đề ra trong kế hoạch năm 2014 như sau:
- Tỷ lệ đô thị hóa: khoảng 34,5%;
- Diện tích bình quân nhà ở toàn quốc khoảng 20,4 m2 sàn/người (trong đó diện tích bình quân nhà ở tại đô thị khoảng 24,3 m2 sàn/người, tại nông thôn khoảng 18,5 m2 sàn/người);
- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị: đạt 100%;
- Tỷ lệ dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung: 79-80%;
- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại đô thị: 84-84,5%;
- Tổng giá trị sản lượng xi măng tiêu thụ: khoảng từ 62-63 triệu tấn; tăng 1,5-3% so với năm 2013; tiêu thụ nội địa khoảng 48,5-49 triệu tấn, dự kiến dành cho xuất khẩu khoảng 13,5-14 triệu tấn;
- Giá trị sản xuất xây dựng toàn Ngành (theo giá hiện hành): đạt khoảng 831.168 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2013.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành, trong đó tập trung:
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản QPPL về quản lý đầu tư xây dựng nhằm kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn nhà nước; hoàn thiện Luật Xây dựng (sửa đổi) để trình Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7. Tổ chức thực hiện và dự thảo trình Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng (sửa đổi) sau khi Quốc hội thông qua; ban hành kịp thời các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định.
- Hoàn thiện thể chế về quản lý phát triển nhà ở và thị trường bất động sản phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Luật Nhà ở (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) để Quốc hội khóa XIII cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7, thông qua tại kỳ họp thứ 8.
- Tiếp tục nghiên cứu dự thảo Luật quản lý và phát triển đô thị để hoàn thành, trình Quốc hội thông qua vào năm 2015; nghiên cứu, dự thảo Luật hành nghề kiến trúc sư.
- Tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính sách để thu hút, huy động mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, nghĩa trang,...), đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn chỉnh hệ thống các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn trong các lĩnh vực của Ngành, đặc biệt là các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn liên quan đến thiết kế chống động đất, gió bão.
2. Tập trung rà soát, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Tập trung nâng cao năng lực tư vấn lập quy hoạch trong nước; đồng thời đánh giá chất lượng các đồ án quy hoạch có tư vấn nước ngoài tham gia vừa qua, sử dụng tư vấn nước ngoài đảm bảo có hiệu quả, tránh lãng phí. Đổi mới, nâng cao năng lực quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng, lấy vùng làm cơ sở để thống nhất quản lý và điều phối các dự án đầu tư xây dựng mang tính động lực, liên kết giữa các tỉnh, giữa Trung ương và địa phương, giữa các vùng miền trong toàn quốc.
- Hoàn thành Đề án Rà soát tổng thể tình hình thực hiện công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước; khẩn trương rà soát, điều chỉnh bổ sung các đồ án quy hoạch xây dựng trên phạm vi cả nước, chú trọng các đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung các đô thị; đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng quan trọng theo phân cấp, trong đó tập trung nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng các khu kinh tế; quy hoạch chung các đô thị trên địa bàn; đẩy mạnh công tác lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị; hoàn thành việc lập quy hoạch chung xây dựng cho các xã nông thôn.
- Nghiên cứu, lựa chọn và tổ chức lập quy hoạch, thiết kế đô thị mẫu tại một số đô thị theo vùng, miền để phổ biến rộng rãi cho các địa phương; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện lập Thiết kế đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
- Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam theo hướng bền vững, phù hợp với từng giai đoạn để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nghiên cứu, điều chỉnh và ban hành một số Thông tư: hướng dẫn về thi tuyển và tuyển chọn phương án kiến trúc; hướng dẫn việc quản lý kiến trúc ở đô thị và nông thôn theo quy hoạch và các quy định quản lý.
3. Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội; tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch:
- Triển khai thực hiện Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; tăng cường kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; chỉ đạo các địa phương khẩn trương xây dựng và phê duyệt các khu vực phát triển đô thị, thành lập các Ban quản lý khu vực phát triển đô thị để giúp UBND cấp tỉnh kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch; triển khai thực hiện các chương trình, dự án về phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật theo kế hoạch.
- Hoàn thành dự thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị theo hướng nâng cao chất lượng đô thị, phát triển bền vững; tiếp tục nghiên cứu sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thoát nước, quản lý chất thải rắn (hoàn thành sửa đổi Nghị định số 88/2007/NĐ-CP và Nghị định số 59/2007/NĐ-CP). Nghiên cứu, ban hành, bổ sung các định mức kinh tế, kỹ thuật liên quan đến cấp, thoát nước, xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn,...
- Nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển đô thị quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án đánh giá và định hướng phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đến năm 2020 (hoàn thành năm 2015).
- Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án về Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia, Chương trình phát triển đô thị quốc gia. Tiếp tục triển khai đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp.
- Tổ chức triển khai Đề án Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục rà soát các quy hoạch vùng về cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn; hoàn thành Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai; Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng lưu vực sông Nhuệ - Đáy; Điều chỉnh quy hoạch khu xử lý chất thải rắn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồng thời tiếp tục hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc nghiên cứu, triển khai lập các đồ án quy hoạch cấp, thoát nước, nghĩa trang, chất thải rắn,... trên địa bàn.
- Tập trung triển khai Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn: Hoàn thành công tác lập và phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn; tổ chức thực hiện các dự án thí điểm xử lý chất thải rắn; phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang tại một số địa phương. Xây dựng chương trình quốc gia đầu tư xử lý nước thải cho các đô thị lớn, lưu vực sông theo lộ trình hợp lý.
- Tập trung triển khai Chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch: Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị cấp nước triển khai các giải pháp chống thất thoát, thất thu nước sạch; đề xuất mô hình hoạt động của các đơn vị cấp nước đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ công ích; lựa chọn giải pháp cải tạo, nâng cấp, phục hồi đường ống cấp nước phù hợp với đô thị Việt Nam.
- Chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng và liên vùng (cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn).
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước kết hợp với đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng mức đầu tư, chậm tiến độ, kéo dài thời gian xây dựng, làm lãng phí các nguồn lực đầu tư nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, các công trình quy mô lớn, phức tạp có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng. Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp quản lý như triển khai áp dụng mô hình Ban quản lý dự án chuyên nghiệp; tăng cường quản lý năng lực hành nghề xây dựng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, tiến tới thẩm tra được 100% số lượng hồ sơ thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu được 100% số công trình phải kiểm tra theo quy định; nâng cao chất lượng thẩm tra, thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; củng cố tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thẩm tra thiết kế.
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, ban hành các Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP , Thông tư hướng dẫn về công tác kiểm định, giám định và giám định tư pháp trong xây dựng, Thông tư hướng dẫn về giám sát thi công xây dựng công trình.
- Triển khai chương trình đánh giá an toàn các đập thủy điện và thủy lợi trên toàn quốc (trong năm 2014 hoàn thành việc đánh giá tất cả các đập thủy điện), kiểm định chất lượng các công trình kết cấu thép dạng tháp cao trên 100m.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng nhằm giảm thiểu sự cố công trình xây dựng trong thi công xây dựng cũng như trong quá trình vận hành, sử dụng; xử lý nghiêm các trường hợp để xảy ra tình trạng công trình kém chất lượng.
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp, chương trình xây dựng công trình vùng gió bão, trong đó chú trọng đến nhà ở và các công trình dạng tháp.
- Tập trung hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh việc cấp phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ, tăng cường quản lý xây dựng theo giấy phép.
- Tiếp tục triển khai Đề án tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Tiếp tục hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương tháo gỡ vướng mắc trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, điều chỉnh tổng mức đầu tư và thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật. Xây dựng hệ thống thang lương, bậc thợ và lương tối thiểu ngành xây dựng theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2012; thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu giá thị trường xây dựng nhằm tạo thị trường minh bạch, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về định hướng thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là nhà ở xã hội:
- Các địa phương tiếp tục xây dựng, triển khai Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn; đẩy nhanh phát triển nhà ở xã hội, tiếp tục đẩy mạnh Chương trình phối hợp hành động về nhà ở xã hội đã ký kết,... Tập trung triển khai Chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng trong năm 2014.
- Tiếp tục triển khai các Chương trình nhà ở quốc gia: Chương trình nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; triển khai trên diện rộng Chương trình xây dựng phòng chống lũ, lụt tại các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; tập trung hoàn thành dứt điểm giai đoạn 2 Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ liên quan đến nhà ở công vụ cho các cơ quan Trung ương.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam đến khi Luật Nhà ở (sửa đổi) được Quốc hội xem xét, thông qua và có hiệu lực thi hành.
- Rà soát các chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hỗ trợ nhà ở vượt lũ vùng ngập lũ khu vực miền Trung để lồng ghép hỗ trợ nhà ở cho các hộ dân trong vùng ảnh hưởng của bão, lũ để giúp người dân có nhà ở an toàn khi có bão, lũ, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý I/2014.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, bổ sung và thực hiện hiệu quả các chính sách tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia mà trọng tâm là phát triển nhà ở xã hội; tổng hợp đánh giá tình hình triển khai gói hỗ trợ nhà ở xã hội 30.000 tỷ đồng, những khó khăn vướng mắc và các giải pháp khắc phục, hoàn thành, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3/2013.
- Tiếp tục rà soát, phân loại, điều chỉnh cơ cấu các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới; đẩy mạnh tăng nguồn cung nhà ở xã hội, nhà ở thương mại diện tích trung bình và nhỏ, giá bán thấp; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân được tiếp cận gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng.
6. Rà soát, tổ chức lập, điều chỉnh và thực hiện có hiệu quả các để án, quy hoạch, chương trình phát triển vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu thị trường; thực hiện cân đối cung, cầu bình ổn thị trường VLXD:
- Hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ Đề án Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng để sử dụng trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghiên cứu và có dự báo kịp thời đối với cung - cầu xi măng của cả nước. Tiếp tục rà soát việc thực hiện các dự án xi măng trong kế hoạch 2012-2015. Đôn đốc các Nhà máy xi măng triển khai nghiên cứu, lắp đặt thiết bị tận dụng nhiệt thừa khí của khí thải lò nung trong các nhà máy xi măng để phát điện đạt được mục tiêu sau năm 2015, ngành xi măng tự túc ít nhất 20% nhu cầu điện cho sản xuất; phối hợp với Hiệp hội Xi măng Việt Nam tăng cường hợp tác giữa các đơn vị xuất khẩu sản phẩm xi măng, nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020. Triển khai các chương trình kiểm tra định kỳ trong các lĩnh vực vật liệu xây, đặc biệt là việc xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến, việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch xi măng, Quy hoạch khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng; kiểm tra việc tuân thủ quy định về chất lượng các chủng loại vật liệu xi măng chủ yếu,...
- Duy trì hoạt động của Tổ thường trực theo dõi thị trường vật liệu xây dựng và bất động sản, thường xuyên cập nhật thông tin, báo cáo hàng tháng tình hình biến động giá VLXD tại các địa phương và đề xuất biện pháp xử lý
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản và phát triển vật liệu xây dựng, chỉ đạo thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020. Kiểm tra việc thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BXD ngày 20/9/2012 về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tăng cường kiểm tra đôn đốc để việc triển khai nạo vét, thông luồng tại các cửa sông tuân thủ nghiêm túc các quy định, phòng ngừa việc lợi dụng chủ trương xuất khẩu cát nhiễm mặn trái phép.
- Tập trung triển khai Chương trình cơ khí trọng điểm; nghiên cứu các cơ chế chính sách để đẩy mạnh công tác nghiên cứu thiết kế, chế tạo trong nước dây chuyền thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung.
- Nghiên cứu, dự thảo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế thực hiện xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao từ sản xuất điện, hóa chất làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030; điều tra, đánh giá thực trạng tình hình đầu tư các dự án xi măng, khả năng lắp đặt hệ thống tận dụng nhiệt thừa khí thải để phát điện và đề xuất các biện pháp quản lý; đánh giá tiềm năng xử lý tro xỉ từ sản xuất nhiệt điện, sản xuất hóa chất, sản xuất thép và các ngành sản xuất công nghiệp khác. Khả năng sử dụng tro xỉ cho sản xuất xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng. Đề xuất cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện.
- Hoàn thành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Hoàn thành phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng và đá ốp lát; hướng dẫn, đôn đốc các địa phương nghiên cứu, lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
7. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được duyệt:
- Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, lễ tổng kết, ký kết, khởi công...và các khoản chi chưa cần thiết khác; không mua xe công.
- Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tập trung bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2014; không khởi công các dự án không có trong danh mục được phê duyệt, các dự án chưa bố trí được vốn để thực hiện
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân đối với các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2014; thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư; tập trung quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành
- Kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính ngân sách nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công lập theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị gắn với cơ chế đặt hàng và giao nhiệm vụ cụ thể.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính:
- Tiếp tục thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực của Ngành.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện các quy định về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng khóa XI về "Một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020".
- Tiếp tục triển khai Đề án xác định vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng làm cơ sở để sắp xếp lại biên chế hiện có theo kế hoạch đã đề ra.
9. Tập trung nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng; tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh cổ phần hóa, tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước:
- Nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu tư vấn, thiết kế, thi công xây lắp các công trình quy mô lớn, công trình trọng điểm quốc gia; từng bước tiến tới đủ sức cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế, chiếm lĩnh thị trường trong nước, hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế.
- Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đặc biệt trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở xã hội; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển.
- Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Bộ thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo Đề án đã được phê duyệt, đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài Ngành, thực hiện các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động; tiếp tục rà soát, thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ngành Xây dựng, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý, bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Tiếp tục cổ phần hóa 03 Công ty mẹ - Tổng công ty (COMA, CC1 và FICO) và 04 Công ty thành viên (thuộc IDICO, COMA và Sông Đà).
- Tăng cường công tác cán bộ, kiện toàn cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với doanh nghiệp nhà nước.
Đối với các Tổng công ty nhà nước thuộc Bộ quản lý:
- Tập trung triển khai tái cơ cấu toàn diện theo Đề án đã được phê duyệt, từ mô hình tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, ngành nghề SXKD, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường, sản phẩm. Quan tâm đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao.
- Tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có tăng trưởng, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tập trung và tăng cường chỉ đạo đối với công tác thu hồi công nợ, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn; giảm bớt lượng hàng tồn kho. Ưu tiên vốn tập trung thực hiện các công trình, trọng điểm, các dự án gần hoàn thành và các dự án có tính khả thi cao về hiệu quả đầu tư.
- Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành; xây dựng lộ trình, giải pháp cụ thể để năm 2014 hoàn thành được 50% kế hoạch thoái vốn, trong đó thoái 100% vốn đầu tư trong các lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán; hoàn thành việc sắp xếp lại mô hình tổ chức công ty mẹ.
10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng; điều tra khảo sát, xác định rõ nhu cầu nhân lực ở các trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành; đào tạo theo nhu cầu của xã hội; tập trung đổi mới, thống nhất chương trình, giáo trình, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho các công trình trọng điểm, có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, đòi hỏi cao về kỹ thuật xây dựng (công trình ngầm, công trình biển, nhà máy điện hạt nhân,...); phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp, chuyên sâu trong đào tạo nghề.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Xây dựng theo Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015" và Đề án "Tăng cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng", đặc biệt chú trọng tới các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng các cấp từ Trung ương tới địa phương (cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận, xã, phường);... gắn liền với việc đẩy mạnh các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực trong hoạt động xây dựng, các lớp tập huấn, theo tinh thần đổi mới quản lý của ngành Xây dựng; tiếp tục duy trì và mở rộng đào tạo hợp tác quốc tế, liên kết đào tạo...
- Tổ chức thực hiện "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030", gắn kết chặt chẽ các hoạt động khoa học và công nghệ với thực tiễn sản xuất và quản lý của Ngành; hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng theo quy hoạch đã được nghiên cứu và đề xuất; nghiên cứu, từng bước tiếp thu và làm chủ các công nghệ tiên tiến; cải tiến, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả các công nghệ truyền thống nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng; tập trung nghiên cứu, triển khai và làm chủ các công nghệ thi công xây dựng công trình ngầm và công trình phức tạp khác, các công nghệ sản xuất gạch không nung, công nghệ xử lý chất thải rắn.
11. Mở rộng, nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế:
Thúc đẩy trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, mở ra cơ hội hợp tác kinh doanh và đầu tư của ngành Xây dựng với các đối tác nước ngoài; tham gia hiệu quả các hoạt động hội nhập theo chỉ đạo của Chính phủ; tiếp tục thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và huy động các nguồn tài chính quốc tế cho các lĩnh vực ưu tiên của Ngành.
12. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại các địa phương; chú trọng giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ.
Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm.
13. Tiếp tục tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực của Ngành bằng nhiều hình thức đa dạng. Tiếp tục chủ động phối hợp với cổng thông tin điện tử của Chính phủ để Bộ trưởng Bộ Xây dựng trực tiếp trả lời trực tuyến trong Chương trình "Dân hỏi - Bộ trưởng trả lời".
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân; trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách liên quan đến các lĩnh vực của Ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp thuộc Bộ, Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Quy hoạch kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn vướng mắc về các đơn vị chủ trì để tổng hợp, tăng cường phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ trong thực hiện những nhiệm vụ có liên quan.
3. Các đơn vị khẩn trương triển khai xây dựng các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong Chương trình công tác năm 2014 bảo đảm chất lượng và đúng thời gian quy định.
4. Giao Vụ Kế hoạch Tài chính làm đầu mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình hành động đã đề ra; báo cáo lãnh đạo Bộ trong giao ban hàng tháng. Tổng hợp, đánh giá báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng và hàng quý.
5. Trước ngày 30/11/2014, các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm 1 và 2 trên đây tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện chương trình và báo cáo về Bộ (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2014./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-BXD ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
I | VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT |
|
|
|
1 | Sửa đổi Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 | Cục Quản lý hoạt động XD | Các Bộ, ngành liên quan | Năm 2014 |
2 | Sửa đổi Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 kết hợp mở rộng đối tượng và điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam | Cục Quản lý nhà&TTBĐS | Các Bộ, ngành liên quan | Năm 2014 |
3 | Sửa đổi Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 | Cục Quản lý nhà&TTBĐS | Các Bộ, ngành liên quan | Năm 2014 |
4 | Tỉếp tục nghiên cứu, xây dựng Luật phát triển đô thị | Cục Phát triển ĐT | Các Bộ, ngành liên quan | Năm 2015 |
5 | Nghiên cứu, xây dựng Luật Hành nghề kiến trúc sư | Vụ Quy hoạch KT | Các Bộ, ngành liên quan | Năm 2015 |
6 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 về việc phân loại đô thị | Cục Phát triển ĐT | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
7 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải rắn | Cục Hạ tầng KT | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
8 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung của Luật xây dựng | Cục Quản lý hoạt động XD | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
9 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định về quy hoạch xây dựng | Vụ Quy hoạch KT | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
10 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị | Thanh tra Bộ | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
11 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định về hợp đồng xây dựng | Vụ Kinh tế XD | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
12 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng | Vụ Kinh tế XD | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
13 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
14 | Hoàn thành trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý và lưu trữ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản | Viện Kinh tế XD | Các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
II | ĐỀ ÁN |
|
|
|
15 | Xây dựng Đề án Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn đô thị | Viện Kinh tế XD | Các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
16 | Xây dựng Đề án Chiến lược phát triển thị trường bất động sản | Cục Quản lý nhà&TTBĐS | Các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
17 | Xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở phòng tránh bão cho các hộ nghèo khu vực Duyên hải miền Bắc và miền Trung | Cục Quản lý nhà&TTBĐS | Các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
18 | Xây dựng Đề án Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vôi công nghiệp | Vụ Vật liệu XD | Các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
19 | Xây dựng Đề án Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng để sử dụng trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Vụ Vật liệu XD | Các đơn vị liên quan | Năm 2014 |
III | VĂN BẢN BỘ XÂY DỰNG BAN HÀNH |
|
|
|
20 | Thông tư liên tịch giữa Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về thanh tra xây dựng | Thanh tra Bộ |
| Năm 2014 |
21 | Thông tư thay thế Thông tư số 24/2009/TT-BXD ngày 22/7/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ | Thanh tra Bộ |
| Năm 2014 |
22 | Thông tư hướng dẫn giám định tư pháp trong xây dựng | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD |
| Năm 2014 |
23 | Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD |
| Năm 2014 |
24 | Thông tư hướng dẫn quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD |
| Năm 2014 |
25 | Thông tư hướng dẫn về kiểm định chất lượng công trình xây dựng | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD |
| Năm 2014 |
26 | Thông tư liên tịch giữa Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ về việc đổi tên gọi và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Trung tâm kiểm định | Cục Giám định NN về chất lượng CTXD |
| Năm 2014 |
27 | Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội | Cục Quản lý nhà&TTBĐS |
| Năm 2014 |
28 | Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở tái định cư | Cục Quản lý nhà&TTBĐS |
| Năm 2014 |
29 | Thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng năng lượng trong các công trình xây dựng | Vụ Khoa học CN |
| Năm 2014 |
30 | Thông tư hướng dẫn Nghị định thay thế Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ | Cục Hạ tầng KT |
| Năm 2014 |
31 | Thông tư hướng dẫn các quy định về xả thải và hệ thống thoát nước đô thị | Cục Hạ tầng KT |
| Năm 2014 |
32 | Thông tư hướng dẫn Nghị định thay thế Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ | Cục Hạ tầng KT |
| Năm 2014 |
33 | Thông tư hướng dẫn đăng ký thông tin và đánh giá nhà thầu | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
34 | Thông tư liên tịch giữa Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các loại giấy tờ về đất đai để cấp giấy phép xây dựng | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
35 | Thông tư hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
36 | Thông tư sửa đổi, bổ sung thông tư số 25/2009/TT-BXD ngày 29/7/2009 về hướng dẫn về bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng công trình | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
37 | Thông tư hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
38 | Thông tư quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng | Cục Quản lý hoạt động XD |
| Năm 2014 |
39 | Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế Kiến trúc công trình xây dựng | Vụ Quy hoạch KT |
| Năm 2014 |
40 | Thông tư hướng dẫn quản lý kiến trúc ở đô thị và nông thôn theo quy hoạch được duyệt và quy định quản lý | Vụ Quy hoạch KT |
| Năm 2014 |
41 | Thông tư hướng dẫn phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng | Vụ Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
42 | Thông tư hướng dẫn quản lý hợp đồng E.P.C, mẫu hợp đồng tổng thầu | Vụ Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
43 | Thông tư hướng dẫn mẫu hợp đồng tư vấn | Vụ Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
44 | Thông tư hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công | Vụ Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
45 | Thông tư hướng dẫn xây dựng chương trình phát triển đô thị | Cục Phát triển ĐT |
| Năm 2014 |
46 | Thông tư hướng dẫn về phân loại đô thị (thay thế Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009) | Cục Phát triển ĐT |
| Năm 2014 |
47 | Thông tư liên tịch giữa Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng (thay thế Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/8/2008) | Vụ Tổ chức CB |
| Năm 2014 |
48 | Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
49 | Thông tư hướng dẫn về Hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
50 | Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (gồm cả công trình xây dựng trên biển và hải đảo) | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
51 | Thông tư hướng dẫn xác định và công bố một số chỉ tiêu đánh giá thị trường bất động sản | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
52 | Thông tư hướng dẫn mô hình tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp quản lý nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
53 | Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định và công bố Chỉ số giá xây dựng | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
54 | Thông tư hướng dẫn về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Định giá xây dựng và cấp chứng chỉ kỹ sư Định giá xây dựng | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
55 | Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng | Viện Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
56 | Thông tư hướng dẫn lập và quản lý giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng | Viên Kinh tế XD |
| Năm 2014 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.