BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA IX VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về giáo dục và đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Công ty, Hiệu trưởng các trường thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 53 /2003/QĐ-BCN, ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
A. Mục tiêu của Chương trình
Chương trình hành động này nhằm cụ thể hoá nhiệm vụ của Bộ Công nghiệp triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về giáo dục và đào tạo (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp về giáo dục và đào tạo). Làm cho toàn ngành quán triệt và nhất trí cao đối với những nhận định của Trung ương Đảng và Chính phủ về tình hình giáo dục và đào tạo, thấy rõ trách nhiệm của Ngành, nâng cao quyết tâm khắc phục những mặt còn hạn chế, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo từ năm 2003 đến 2010. Cụ thể là:
- Tạo bước chuyển biến cơ bản và mạnh mẽ về chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới; đặc biệt chú trọng đào tạo nhân lực thực hành công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của Ngành;
- Gắn đào tạo với sử dụng và việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động.
B. Nội dung
I. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong các trường thuộc Bộ
1. Tăng cường giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học; nâng cao chất lượng dạy và học các môn khoa học xã hội, nhân văn, các môn học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh .
2. Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình các bậc học, ngành học từ đào tạo nghề đến cao đẳng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; nâng cao năng lực tự học, tự rèn luyện, tự tạo việc làm của học sinh, sinh viên.
3. Cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng cường thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh; ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học.
4. Cải tiến công tác thi, kiểm tra, đánh giá bảo đảm nghiêm túc, công bằng, tiết kiệm, chống những hiện tượng tiêu cực; nâng cao hiệu quả của công tác tuyển sinh cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đối với việc phân luồng, hướng nghiệp; điều chỉnh cơ cấu bậc học và ngành nghề phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
5. Thực hiện nghiêm các qui định về cấp chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp.
6. Kiện toàn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, kết hợp đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng và sàng lọc, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, vững vàng về tư tưởng chính trị, tinh thông về nghiệp vụ sư phạm; thực hiện đúng chính sách, chế độ qui định; trọng dụng, tôn vinh các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giỏi, có công lao lớn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
7. Tích cực tìm và khai thác các nguồn lực theo qui định để củng cố và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo, cải tạo và xây dựng trường lớp theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hoá; bảo đảm các yêu cầu về diện tích, phòng học, phòng làm việc, phòng thí nghiệm, sân chơi, thư viện, nhà tập đa năng, thiết bị và đồ dùng dạy học; thực hiện đầu tư có trọng điểm để tạo điều kiện cho một số khoa, ngành đào tạo của một số trường vươn lên đạt chất lượng cao về trình độ ở khu vực và quốc tế.
II. Hoàn thiện hệ thống các trường, phát triển quy mô đào tạo trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1. Qui hoạch, sắp xếp mạng lưới các trường cả về tổ chức, cấp trình độ và quy mô đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của Ngành và đảm bảo các điều kiện qui định.
2. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo; gắn đào tạo với sử dụng, nâng cao hiệu quả đào tạo phục vụ phát triển kinh tế – xã hội; thực hiện cân đối giữa đào tạo theo yêu cầu của người học, yêu cầu thị trường sức lao động và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh; kết hợp giữa đào tạo trong nước với đào tạo ở nước ngoài.
3. Xây dựng và áp dụng chương trình đào tạo liên thông theo qui định. Phát triển phương thức đào tạo không chính qui gắn với thực tế đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để mọi người có thể học tập suốt đời, tiến tới một xã hội học tập.
III. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục tham gia với các cơ quan chức năng hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người học; bảo đảm thực hiện đúng chế độ chính sách trong đào tạo.
C. Giải pháp thực hiện
1. Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về đào tạo:
Kiện toàn bộ máy quản lý đào tạo ở các cấp, hoàn chỉnh các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sự phối hợp của các cơ quan liên quan đến quản lý đào tạo của Bộ.
Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý đào tạo trên cơ sở phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các trường theo qui định.
Tăng cường các biện pháp duy trì trật tự, kỷ cương, phòng chống và kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong trường học.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đối với hình thức đào tạo không chính qui, xử lý nghiêm minh và kịp thời đối với các cá nhân và tổ chức có sai phạm.
2. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững mạnh:
Tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
Thực hiện nghiêm túc chế độ bổ nhiệm cán bộ quản lý theo nhiệm kỳ. Bố trí cán bộ quản lý đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực, thực hiện cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu công việc.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo bảo đảm số lượng, chất lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu trong thời kỳ đổi mới. Tạo điều kiện để các trường chủ động bảo đảm đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các trường theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và liên thông, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội.
Tăng cường đầu tư cho các trường trọng điểm, đặc biệt là các trường, khoa kỹ thuật, công nghệ mũi nhọn. Khuyến khích, tạo điều kiện để triển khai mô hình gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.
4. Hoàn thiện công tác xây dựng dự toán phân bổ ngân sách nhà nước cho đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực; Đổi mới và hoàn thiện các giải pháp huy động các nguồn tài chính cho giáo dục và đào tạo. Cụ thể là về cơ chế thu và quản lý phí, học phí; thu hút các nguồn tài trợ, quản lý các dự án,…
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống giáo dục quốc dân.
5. Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, làm cho toàn Ngành hiểu rõ trách nhiệm đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo, để giáo dục và đào tạo thực sự là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân tham gia quá trình phát triển giáo dục và đào tạo. Các doanh nghiệp thuộc Bộ tạo điều kiện thuận lợi cho các trường tham quan, thực tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp tại doanh nghiệp
Thực hiện công khai hoá đối với các khoản thu và sử dụng các khoản đóng góp của học sinh, sinh viên và gia đình cho nhà trường.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất trong nhà trường. Ưu tiên đầu tư cho các đề tài cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương, chính sách về đào tạo và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề bức xúc trong quá trình phát triển đào tạo.
Thực hiện liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học giữa các trường với các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp. Chỉ đạo, tạo điều kiện để các trường đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và thành tựu khoa học, công nghệ, phát huy vai trò trung tâm văn hoá - khoa học - kỹ thuật của các trường trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của Ngành.
Tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học trong học sinh, sinh viên. Động viên khen thưởng kịp thời các học sinh, sinh viên có thành tích cao trong học tập và nghiên cứu khoa học.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo:
Phát triển hợp tác quốc tế về đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án hợp tác quốc tế, đồng thời tranh thủ có thêm các dự án mới của các tổ chức quốc tế và nước ngoài. Đa dạng hoá các hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài, kết hợp giữa đào tạo trong nước, đào tạo ở nước ngoài và tổ chức “du học tại chỗ”.
Khuyến khích, thu hút các nhà khoa học Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà khoa học nước ngoài tham gia các hoạt động phát triển, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo.
Mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả của việc đưa người đi đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc phục vụ phát triển của Ngành.
D. Tổ chức thực hiện
1. Các Vụ Tổ chức cán bộ, Tài chính kế toán, Kế hoạch và đầu tư, Quản lý công nghệ và chất lượng sản phẩm, Hợp tác quốc tế theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp về giáo dục và đào tạo.
2. Các Tổng công ty, Công ty có trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các trường đang quản lý thực hiện Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp về giáo dục và đào tạo; đồng thời có kế hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư (ngoài phần Ngân sách nhà nước hỗ trợ) để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường của Tổng công ty, Công ty.
3. Các trường căn cứ Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp về giáo dục và đào tạo:
- Xây dựng Chương trình hành động của đơn vị nhằm phát triển giáo dục đào tạo trong các năm 2003-2010 (theo hai giai đoạn: 2003-2005 và 2006-2010).
- Tổ chức cho toàn thể cán bộ, công chức, giáo viên của trường học tập, nghiên cứu, quán triệt Kết luận của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu khoá IX về giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) và Chương trình hành động của Bộ Công nghiệp về giáo dục đào tạo.
- Hiệu trưởng nhà trường chủ trì, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng uỷ, phối hợp với công đoàn và đoàn thanh niên chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình hành động của đơn vị; định kỳ hàng năm các trường tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động của đơn vị trong dịp khai giảng năm học mới và báo cáo về Bộ.
4. Các trường tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 34/2002/CT-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2002-2003; Chỉ thị số 01/2002/CT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nhiệm vụ năm học 2002 - 2003 của ngành Dạy nghề; nhiệm vụ năm học 2002-2003 của Bộ Công nghiệp.
Bộ Công nghiệp sẽ kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình này của các đơn vị và đánh giá vào dịp tổng kết công tác đào tạo hàng năm của Bộ./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUI ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Quyết định số 53 /2003/QĐ-BCN, ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cơ quan thực hiện | Thời gian triển khai hoặc hoàn thành |
1 | Tổ chức quán triệt nội dung Kết luận Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khoá IX về giáo dục và đào tạo | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Quí II năm 2003 |
2 | Xây dựng và ban hành chương trình khung, chương trình đào tạo các ngành thuộc phạm vi được phân cấp | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Năm 2003 – 2004 |
3 | Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Thường xuyên |
4 | Cải tiến phương pháp dạy và học | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Thường xuyên |
5 | Cải tiến công tác thi, kiểm tra, đánh giá | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Thường xuyên |
6 | Kiện toàn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Thường xuyên |
7 | Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo | Vụ Tài chính kế toán; Các Tổng Cty, Cty có trường | Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Kế hoạch và Đầu tư | Các Tổng Cty, Cty có trường; Các trường | Thường xuyên |
8 | Quy hoạch mạng lưới các trường | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường | Vụ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ Tài chính kế toán; Vụ QLCN& CLSP; Viện Nghiên cứu CL và CS CN | Các Tổng Cty, Cty có trường; Các trường | Năm 2003 |
9 | Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng | Vụ Tổ chức Cán bộ; Các Tổng Cty, Cty có trường | Các doanh nghiệp | Các trường, các doanh nghiệp | Thường xuyên |
10 | Thực hiện chế độ chính sách trong đào tạo | Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Tài chính kế toán; Các Tổng Cty, Cty có trường |
| Các trường | Thường xuyên |
11 | Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong nhà trường | Vụ Quản lý công nghệ và chất lượng sản phẩm (QLCN& CLSP); Các Tổng Cty, Cty có trường | Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Tài chính kế toán. | Các trường, các Viện nghiên cứu | Thường xuyên |
12 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào tạo | Vụ Hợp tác quốc tế; Các Tổng Cty, Cty có trường | Vụ Tổ chức Cán bộ | Các trường | Thường xuyên |
13 | Xây dựng Giáo trình quản lý nhà nước ngành Công nghiệp | Vụ Tổ chức Cán bộ. | Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra Bộ và các đơn vị liên quan. | Viện Nghiên cứu CL và CSCN. | Quí II, năm 2004 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.