BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 527/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 07/03/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/03/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 07/03/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 527/QĐ-BTP ngày 03 tháng 04 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Bộ Tư pháp xây dựng Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 trên cơ sở bám sát các định hướng nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình hành động nói trên; các định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nội dung Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Định hướng công tác tư pháp giai đoạn 2011-2015 v.v..
Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ ngày 07/03/2012) tập trung vào những nội dung chủ yếu như sau:
Phần thứ nhất
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh các nhiệm vụ nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ngành Tư pháp
Phát huy vai trò là cơ quan tham mưu tin cậy của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách, pháp luật và tư pháp, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển của đất nước, nhất là phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm đạt kết quả của mục tiêu phát triển bền vững, đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Trong giai đoạn 2011-2016, tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1.1. Tiếp tục tích cực tham mưu cho Chính phủ trong việc nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
Trên cơ sở kết quả tổng kết việc thi hành Hiến pháp 1992, Ngành Tư pháp tiếp tục tập trung cao độ các nguồn lực, trí tuệ của toàn Ngành trong việc giúp Chính phủ đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 theo hướng bảo đảm đổi mới về chính trị phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế, với trọng tâm là mô hình tổng thể bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chế định phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, các cơ chế hiến định nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, lập dự kiến xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội toàn khóa và hàng năm
- Xây dựng Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và hàng năm; điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm của Quốc hội (nếu cần).
- Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phân công và tổ chức thực hiện tốt Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII và hàng năm trong phạm vi lĩnh vực được giao của Ngành và đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Xây dựng Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIV theo hướng ưu tiêu đưa vào chương trình các dự án luật liên quan đến ba khâu đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020.
1.3. Đẩy mạnh các hoạt động đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Tham mưu xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới theo hướng hợp nhất hai Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành theo hướng đổi mới quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo tinh thần thống nhất quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở trung ương và địa phương, thu gọn các hình thức văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo chuẩn mực chung trong quy trình xây dựng văn bản, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật quốc gia. Khẩn trương tổ chức nghiên cứu xây dựng Đề án: tiêu chí xác định văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nhằm hình thành cơ sở lý luận vững chắc cho việc xây dựng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất) nói trên.
1.4. Tập trung xây dựng các dự án luật, pháp lệnh được giao theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII và hàng năm, đảm bảo chất lượng và tiến độ
Khẩn trương xây dựng, trình sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng một số luật nhằm cụ thể hóa các quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp quy định như: Bộ luật Dân sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Bán đấu giá tài sản, Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Hộ tịch, Luật Chứng thực v.v.. và chủ động, tích cực xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, ưu tiên bố trí đủ nhân lực, nguồn lực đảm bảo thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và cải cách bộ máy nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các Kế hoạch hàng năm phân công các đơn vị chủ trì, phối hợp thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt chú ý các giải pháp nhằm ưu tiên bố trí đủ nhân lực, nguồn lực đảm bảo thẩm định đúng tiến độ và chất lượng, hiệu quả các dự thảo văn bản điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên quan đến cơ cấu lại nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
- Các đơn vị được phân công chủ trì, tham gia soạn thảo, thẩm định, góp ý văn bản có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn sâu để đẩy nhanh việc soạn thảo, góp ý và bảo đảm tiến độ, chất lượng thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật.
1.6. Tăng cường công tác hệ thống hóa, pháp điển hóa, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật gắn với các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
- Hoàn thiện thể chế về hệ thống hóa, pháp điển hóa: hoàn thành Dự án Pháp điển hóa hệ thống quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền nhất là những vấn đề liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô nhằm phát hiện kịp thời và chủ động sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những bất cập, hạn chế của các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật, tiến tới một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, dễ tiếp cận và áp dụng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
1.7. Các hoạt động chủ trì, phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngành tập trung vào một số trọng tâm như sau nhằm phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội:
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty...
- Góp phần hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, chính sách về đất đai: đổi mới, hoàn thiện thể chế để các quyền về đất đai, bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường; gắn việc quản lý đất đai với quản lý và phát triển đô thị, phát triển thị trường bất động sản, khắc phục tình trạng lãng phí và tham nhũng đất đai...
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển và vận hành lành mạnh, hiệu quả các loại thị trường chứng khoán, tài chính, lao động, khoa học công nghệ v.v..
1.8. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014
Triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, tạo lập các điều kiện cần thiết để phục vụ thực thi pháp luật của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả các kế hoạch hàng năm về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014;
- Tổng kết, đánh giá kết quả của Chương trình, đề xuất định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đến năm 2020 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Tăng cường các hoạt động nhằm tạo nguồn nhân lực pháp luật và tư pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
Đổi mới mạnh mẽ trong đào tạo pháp luật, các chức danh tư pháp, tạo nguồn nhân lực về pháp luật, tư pháp chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế:
- Tiếp tục hoàn thiện, trình dự thảo “Đề án tổng thể nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trường Đại học Luật Hà Nội, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp”; hoàn thành xây dựng “Đề án thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư giai đoạn 2012-2015” và khẩn trương triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Nghiên cứu xây dựng Dự án Pháp lệnh đào tạo các chức danh tư pháp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập quốc tế.
3. Triển khai các nhiệm vụ nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, phát triển văn hóa - xã hội gắn với phát triển kinh tế, các nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia v.v..
- Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho các huyện nghèo theo Quyết định số 52/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tích cực triển khai thực hiện các hoạt động được giao cho Bộ Tư pháp thuộc Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 như: Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật chính sách về tư pháp cho người chưa thành niên; tăng cường nhận thức và nâng cao năng lực về tư pháp đối với người chưa thành niên cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật v.v..
- Trên cơ sở Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015 nhằm bảo đảm các yêu cầu về bình đẳng giới trong quá trình triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Ngành Tư pháp.
- Thực hiện các hoạt động rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo trách nhiệm được giao trong khuôn khổ Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 như: Nghiên cứu hoàn thiện chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm trong pháp luật hình sự và xử lý vi phạm hành chính v.v..
4. Tích cực, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp và pháp luật được giao nhằm góp phần mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tương trợ tư pháp và các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước; triển khai các hoạt động nghiên cứu để chuẩn bị cho việc sửa đổi, bổ sung Luật này; đề xuất việc mở rộng hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có nhu cầu hợp tác về tương trợ tư pháp, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác chung giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ.
- Chủ động rà soát và đề xuất việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước theo yêu cầu của hội nhập; tổng rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác pháp luật và tư pháp do Bộ chủ trì đang có hiệu lực: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam để thực hiện Hiến chương và các văn kiện ASEAN; xây dựng Đề án đánh giá tác động của hệ thống pháp luật sau 5 năm gia nhập WTO của Việt Nam v.v..
- Xây dựng, hoàn thiện các Đề án: nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước La-hay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công nước ngoài; về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp; nghiên cứu khả năng gia nhập Hội nghị La-hay về tư pháp quốc tế; Đề án nghiên cứu về vai trò, thủ tục để Bộ Tư pháp tham gia đại diện cho Chính phủ trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là một bên v.v..
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Khẩn trương xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 78/2008/NĐ-CP về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm năng; chú trọng tăng cường hợp tác với các đối tác truyền thống.
5. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành
5.1. Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trong phạm vi nhiệm vụ của Ngành.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, đảm bảo thể hiện toàn diện các nội dung về cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính trong phạm vi nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp. Trong đó, tập trung vào một số nhiệm vụ như sau:
+ Các nhiệm vụ do Bộ Tư pháp được phân công chủ trì triển khai Chương trình: theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách thể chế; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Xây dựng Dự án Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung các Pháp lệnh liên quan đến thủ tục hành chính (thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30). Rà soát, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Ngành, trong đó chú trọng việc đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và người dân.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong nội bộ Bộ, Ngành Tư pháp.
+ Chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức nghiên cứu xây dựng sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức của Ngành Tư pháp.
+ Xây dựng cơ cấu công chức của Bộ Tư pháp gắn với vị trí công việc trên cơ sở các tiêu chí: hợp lý, khoa học và khả thi nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp từ trung ương đến địa phương, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu tổng hợp, công chức lãnh đạo v.v..
+ Phối hợp với các bộ, ngành chức năng xây dựng các chính sách đãi ngộ động viên khuyến khích cán bộ, công chức tư pháp trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định của pháp luật.
5.2. Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của Bộ, ngành Tư pháp
a) Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp theo hướng xã hội hoá, đồng thời phát huy vai trò tự quản các tổ chức nghề nghiệp luật sư, công chứng, giám định tư pháp:
- Hoàn thành việc xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiến hành nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đề xuất xây dựng Luật về Bán đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tiếp tục chủ trì, phối hợp, đôn đốc các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục nghiên cứu, kịp thời đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá lĩnh vực công chứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và xã hội, bảo đảm sự an toàn pháp lý của các giao dịch và sự ổn định kinh tế - xã hội. Trong đó, chú trọng việc theo dõi, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện quy định về việc chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đang thực hiện sang tổ chức hành nghề công chứng ở địa bàn cấp huyện mà tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng được yêu cầu công chứng theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai việc thành lập tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại một số tỉnh, thành phố lớn làm cơ sở cho việc thành lập Hiệp hội công chứng toàn quốc, tiến tới gia nhập Liên đoàn công chứng La - tinh quốc tế. Khẩn trương hoàn thành xây dựng Quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020;
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp và triển khai có hiệu quả Luật Giám định tư pháp.
b) Nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật gắn với các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội
- Tăng cường công tác theo dõi chung thi hành pháp luật. Hoàn thiện thể chế về theo dõi chung thi hành pháp luật: hoàn thành xây dựng Nghị định về theo dõi chung thi hành pháp luật; Nghiên cứu, đề xuất xây dựng văn bản về cơ chế kiểm soát việc ban hành mới các quyết định hành chính của chính quyền các cấp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tiếp tục tạo chuyển biến vững chắc công tác Thi hành án dân sự; phấn đấu đến năm 2015, cơ bản giải quyết tình trạng án tồn đọng; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về thi hành án hành chính, tổng kết nhân rộng mô hình Thừa phát lại. Tiếp tục nghiên cứu để tạo cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc xây dựng Đề án về mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án.
Hoàn thành việc xây dựng các văn bản, đề án như: Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Đề án giải quyết việc thi hành án dân sự tồn đọng; Đề án thực hiện thí điểm thừa phát lại tại một số địa phương (ngoài thành phố Hồ Chí Minh). Nghiên cứu, xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
c) Tăng cường hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động hành chính tư pháp, tập trung xây dựng Luật Hộ tịch, bảo đảm để công tác hành chính tư pháp phục vụ đắc lực, đáng tin cậy cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ quản lý, phát triển nguồn nhân lực trên mỗi địa bàn và trên phạm vi cả nước. Khẩn trương xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch đảm bảo phù hợp tiến độ xây dựng Luật Hộ tịch. Tích cực triển khai xây dựng các Nghị định như: Nghị định sửa đổi Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký v.v..
d) Triển khai khoa học và có hệ thống công tác lý lịch tư pháp. Tổ chức xây dựng Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và khẩn trương xây dựng các Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử.
đ) Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quốc tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước. Khẩn trương hoàn thành Đề án thực hiện Công ước La-Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế.
e) Hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật: hoàn thiện Dự án Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04/KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW;
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ 2008-2012; các đề án về phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên; Đề án tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân v.v.. Chủ động tham gia các hoạt động nghiên cứu góp phần hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam về ý thức chấp hành pháp luật.
g) Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải và tiếp tục hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực hòa giải: tổ chức xây dựng Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
h) Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển Ngành và các lĩnh vực mà Ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Nghiên cứu, rà soát để phân định hợp lý hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tư pháp, nhất là cấp huyện, cấp xã, từ đó hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý phù hợp. Kiện toàn và tăng cường một bước cơ bản chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước, phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh có bộ phận chuyên trách làm công tác pháp chế.
Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; xây dựng, hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp cả về chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp. Khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc giai đoạn 1 của Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2020. Tập trung nguồn lực xây dựng các Trường Trung cấp luật tại các khu vực trọng
điểm. Tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế nhằm nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương; hoàn thiện và trình cấp trên phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương” theo Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
Chủ động tham gia xây dựng tiêu chuẩn về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức hành chính: phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
5.3. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành
Tăng cường biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước của Ngành và việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân, tập trung vào các lĩnh vực như: thi hành án dân sự; quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản v.v..
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của nhân dân trong phạm vi thẩm quyền của Ngành. Tập trung giải quyết hiệu quả các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đề ra trong Chương trình hành động này; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp để Bộ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ chủ yếu thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác pháp luật và tư pháp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để đề xuất bổ sung vào Chương trình hành động hàng năm của Chính phủ và của Ngành Tư pháp triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và trong cả nhiệm kỳ của Chính phủ 2011-2016.
2. Đối với những nhiệm vụ cụ thể khác thuộc phạm vi công tác tư pháp không nêu trong Chương trình này, các cơ quan, đơn vị trong Ngành cần tổ chức triển khai ngay để phục vụ kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
3. Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Cục Công nghệ thông tin tổ chức các hình thức thông tin, phổ biến nội dung và quá trình thực hiện Chương trình hành động này.
4. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện đầy đủ, hiệu quả, đồng bộ và đúng tiến độ.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các đơn vị chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Kèm theo Quyết định số 527/QĐ-BTP ngày 03/04/2012 của Bộ Tư pháp)
TT | Nhiệm vụ và nội dung | Đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành nhiệm vụ |
I | Đẩy mạnh các nhiệm vụ nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ngành Tư pháp | |||
1 | Xây dựng đề xuất của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2012 |
2 | Xây dựng Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh 2013 và hàng năm | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | Năm 2012 và hàng năm |
3 | Xây dựng Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIV | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2015 |
4 | Xây dựng Đề án tiêu chí xác định văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn ban quy phạm pháp luật của nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2012 |
5 | Xây dựng Dự án Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất) | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2014 |
6 | Xây dựng Dự án Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2014 |
7 | Tổ chức tổng kết 11 năm thi hành Bộ luật Hình sự và đề xuất các chính sách cơ bản của Bộ luật Hình sự (sửa đổi) | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, TANDTC, Viện KSNDTC, các bộ, ngành, địa phương | 2012-2013 |
8 | Xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, TANDTC, Viện KSNDTC, các bộ, ngành, địa phương | 2014 |
9 | Xây dựng Dự án Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2012 |
10 | Xây dựng Dự án Luật Bán đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2014 |
11 | Xây dựng Dự án Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản hướng dẫn thi hành | Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2015 |
12 | Nghiên cứu, xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hôn nhân và Gia đình | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2015 |
13 | Xây dựng Dự án Luật Chứng thực và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2013 |
14 | Xây dựng Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2012 |
15 | Xây dựng Kế hoạch hàng năm phân công các đơn vị chủ trì, phối hợp thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | Hàng năm |
16 | Xây dựng kế hoạch hàng năm về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 | Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | Hàng năm |
17 | Tổng kết, đánh giá kết qủa của Chương trình, đề xuất định hướng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đến năm 2020 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ. | Vụ Pháp luật dân sự kinh tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2014 |
II | Tăng cường các hoạt động nhằm tạo nguồn nhân lực pháp luật và tư pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao | |||
18 | Hoàn thành xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tổng thể nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo trường Đại học Luật Hà Nội, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp” | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2012 |
19 | Hoàn thành xây dựng “Đề án thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư giai đoạn 2012-2015” và khẩn trương triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt | Học viện tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2012 |
20 | Xây dựng Pháp lệnh về đào tạo các chức danh tư pháp | Học viện tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2012 |
21 | Xây dựng kế hoạch hàng năm tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 18 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | Hàng năm |
22 | Tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đội ngũ luật sự phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Liên đoàn luật sự Việt Nam, các bộ, ngành khác | 2015 |
III | Triển khai các nhiệm vụ nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, phát triển văn hóa - xã hội gắn với phát triển kinh tế, các nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia v.v.. | |||
23 | Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho các huyện nghèo theo Quyết định số 52/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP | Cục Trợ giúp pháp lý | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2012 |
24 | Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 | Cục Trợ giúp pháp lý | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | Hàng năm |
25 | Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành | Cục Trợ giúp pháp lý | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2016 |
26 | Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động được giao cho Bộ Tư pháp thuộc Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và tổ chức thực hiện kế hoạch | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ | Hàng năm |
27 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015 | Các đơn vị thuộc Bộ |
| Hàng năm |
28 | Thực hiện các hoạt động rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo trách nhiệm được giao trong khuôn khổ Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011-2015 | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ | 2012-2014 |
IV | Tích cực, chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp và pháp luật được giao nhằm góp phần mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế | |||
29 | Xây dựng Đề án nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước La-hay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công nước ngoài | Vụ Hợp tác quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012 |
30 | Xây dựng Đề án nghiên cứu khả năng gia nhập Công ước La-hay về tống đạt giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp | Vụ Hợp tác quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2013 |
31 | Xây dựng Đề án nghiên cứu khả năng gia nhập Hội nghị La-hay về tư pháp quốc tế | Vụ Hợp tác quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012 |
32 | Xây dựng Đề án nghiên cứu về vai trò, thủ tục để Bộ Tư pháp tham gia đại diện cho Chính phủ trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là một bên | Vụ Pháp luật quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012 |
33 | Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 78/2008/NĐ-CP về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật. | Vụ Hợp tác quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012-2013 |
34 | Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam để thực hiện Hiến chương và các văn kiện ASEAN | Vụ Pháp luật quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2013 |
35 | Xây dựng Đề án đánh giá tác động của hệ thống pháp luật sau 5 năm gia nhập WTO của Việt Nam | Vụ Pháp luật quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012 |
36 | Xây dựng Đề án thực hiện Công ước La-hay số 33 ngày 29/5/1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế | Cục Con nuôi | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2012 |
37 | Tổ chức thực hiện Luật Tương trợ tư pháp và các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước; triển khai các hoạt động nghiên cứu để chuẩn bị cho việc sửa đổi, bổ sung Luật này | Vụ Pháp luật quốc tế | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành khác | 2016 |
V | Các nhiệm vụ chủ yếu về đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành | |||
| Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trong phạm vi nhiệm vụ của Ngành | |||
38 | Xây dựng các chương trình, kế hoạch của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 | Vụ Pháp luật hình sự - hành chính | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | Năm 2012 và hàng năm |
39 | Xây dựng Dự án Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung các Pháp lệnh liên quan đến thủ tục hành chính (thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30) | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Văn phòng Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành khác và địa phương | 2012 |
40 | Xây dựng Đề án về cơ cấu công chức của Bộ Tư pháp gắn với vị trí công việc | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Bộ Nội vụ | 2012-2013 |
| Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp gắn với cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của Bộ, ngành Tư pháp | |||
41 | Xây dựng Báo cáo hàng năm triển khai Chương trình cải cách tư pháp trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Tư pháp | Viện Khoa học pháp lý | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | Hàng năm (2012-2016) |
42 | Sơ kết việc triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập quốc tế; đề xuất định hướng các hoạt động tiếp theo phát triển đội ngũ luật sư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2016 |
43 | Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, Liên đoàn luật sự Việt Nam, các bộ, ngành khác | 2012 |
44 | Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2014 |
45 | Xây dựng các văn bản hướng dân thi hành Luật Giám định tư pháp. | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2012-2013 |
46 | Tiến hành nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đề xuất xây dựng Luật về Bán đấu giá tài sản | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác | 2012-2013 |
47 | Xây dựng Nghị định về theo dõi chung thi hành pháp luật. | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2012 |
48 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng văn bản về cơ chế kiểm soát việc ban hành mới các quyết định hành chính của chính quyền các cấp | Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành, địa phương | 2012 |
49 | Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự | Tổng cục Thi hành án dân sự | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2012 |
50 | Xây dựng Đề án giải quyết việc thi hành án dân sự tồn đọng | Tổng cục Thi hành án dân sự | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2012 |
51 | Xây dựng Đề án thực hiện thí điểm thừa phát lại tại một số địa phương (ngoài thành phố Hồ Chí Minh) | Tổng cục Thi hành án dân sự | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
52 | Nghiên cứu, xây dựng Dự án Luật sửa đổi một số điều của Luật Thi hành án dân sự | Tổng cục Thi hành án dân sự | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và địa phương | 2015 |
53 | Xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
54 | Xây dựng Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012-2013 |
55 | Xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
56 | Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
57 | Xây dựng Nghị định về hoạt động dịch thuật trong lĩnh vực chứng thực | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
58 | Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/2/2006 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm | Cục Đăng ký giao dịch bảo đảm | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
59 | Xây dựng Luật Hòa giải ở cơ sở | Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2013 |
60 | Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
61 | Xây dựng Chiến lược phát triển Ngành Tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Viện Khoa học pháp lý | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
62 | Xây dựng Chiến lược phát triển hoạt động lý lịch tư pháp đến năm 2020 | Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
63 | Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2020 | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012-2015 |
64 | Hoàn thành xây dựng Quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt nam đến năm 2020. | Vụ Bổ trợ tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
65 | Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương” theo Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
66 | Xây dựng các Đề án về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và dữ liệu điện tử | Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
67 | Xây dựng Đề án về xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tập trung tại cấp tỉnh | Vụ Hành chính - tư pháp | Các đơn vị khác thuộc Bộ, các bộ, ngành khác và một số địa phương | 2012 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.