UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 525/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 14 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THOẢ THUẬN ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai";
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số: 2095/TT-TNMT ngày 07/11/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này nội dung Quy định tạm thời “ V/v trình tự thủ tục thoả thuận địa điểm sử dụng đất xây dựng, xét duyệt quy hoạch xây dựng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế cho Quyết định số 1615/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh “V/v ban hành quy định về trình tự thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ xin địa điểm xây dựng, duyệt quy hoạch chi tiết, giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”;
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
“V/V TRÌNH TỰ THỦ TỤC THOẢ THUẬN ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 525/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1/ Phạm vi áp dụng:
1.1/ Quy định này áp dụng đối với các trường hợp thoả thuận địa điểm sử dụng đất xây dựng, xét duyệt quy hoạch xây dựng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế, xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2/ Quy định này không áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin giao đất làm nhà ở; giao đất, thuê đất để sản xuất nông nghiệp.
2/ Đối tượng áp dụng :
2.1/ Cơ quan nhà nước thực hiện các quyền và trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng.
2.2/ Các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất hoặc chủ đầu tư).
Điều 2. Các căn cứ để thoả thuận địa điểm, quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1/ Nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư thể hiện trong các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
2/ Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của chủ đầu tư đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3/ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Chương II.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THOẢ THUẬN ĐỊA ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT XÂY DỰNG, XÉT DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG.
Điều 3. Xét duyệt địa điểm xây dựng.
Các tổ chức, cá nhân (Chủ đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất xây dựng (trừ các hộ gia đình, cá nhân xin xây dựng nhà ở) liên hệ với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) để được giới thiệu địa điểm và lập hồ sơ xin địa điểm như sau:
1/ Hồ sơ địa điểm trình duyệt: (05 bộ)
- Tờ trình (đơn) xin phê duyệt địa điểm của Chủ đầu tư (kèm Giấy đăng ký kinh doanh nếu là Doanh nghiệp).
- Sơ đồ địa điểm do chủ đầu tư lập (có ý kiến thoả thuận của UBND cấp huyện đối với trường hợp địa điểm chưa được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Sơ đồ địa điểm phải xác định sơ bộ ranh giới, về hiện trạng và các dự án quy hoạch liền kề.
- Văn bản đồng ý về chủ trương của UBND tỉnh (đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án sản xuất, dự án du lịch; dự án của các doanh nghiệp ngoài tỉnh, dự án liên doanh, dự án đầu tư nước ngoài);
2/ Hồ sơ gửi về Sở Xây dựng, Sở Xây dựng thẩm định địa điểm trong 15 ngày làm việc (hoặc chủ trì lấy ý kiến của các ngành liên quan trong 05 ngày làm việc); lập hồ sơ địa điểm trình UBND tỉnh phê duyệt. Nếu không được thì trả lời Chủ đầu tư bằng văn bản.
3/ Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt địa điểm (trong 10 ngày làm việc). Nếu không đồng ý thì trả lời Chủ đầu tư và Sở Xây dựng bằng văn bản.
- Quyết định phê duyệt địa điểm chỉ có giá trị làm cơ sở để Chủ đầu tư nghiên cứu khảo sát, lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng theo quy định. Sau 06 tháng kể từ khi được cấp địa điểm, nếu Chủ đầu tư không lập quy hoạch chi tiết và dự án xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì quyết định không còn hiệu lực thi hành.
- Hồ sơ địa điểm: Văn phòng UBND tỉnh lưu lại 01 bộ và trả toàn bộ hồ sơ về Sở Xây dựng để chuyển trả Chủ đầu tư, UBND các địa phương quản lý.
Điều 4. Xét duyệt quy hoạch.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt địa điểm xây dựng (hoặc phê duyệt chủ trương lập quy hoạch xây dựng đối với các thị trấn, thị xã, thành phố) Chủ đầu tư phải thuê Đơn vị tư vấn lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng và trình duyệt theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng:
1/ Đối với Quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng công trình, Dự án đơn lẻ (lập trên bản đồ tỷ lệ 1/500 - 1/200):
1.1/ Hồ sơ trình duyệt (06 bộ) gồm có:
- Tờ trình (đơn) xin phê duyệt quy hoạch của Chủ đầu tư, Quyết định và sơ đồ phê duyệt địa điểm, văn bản chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (nếu có).
- Thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế sơ phác) các công trình đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
- Bản đồ khảo sát hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/200 theo hệ toạ độ Nhà nước 1972 - kinh tuyến 1070 (đối với các vùng xa chưa có Hệ toạ độ nhà nước, cho phép sử dụng bản đồ địa hình toạ độ giả định).
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất có ý kiến thoả thuận của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện (các bản vẽ thiết kế hạ tầng kèm theo đối với các Dự án lớn, trong các đô thị, gần các đầu mối hạ tầng chính, địa hình phức tạp và các Dự án đặc thù khác).
1.2/ Hồ sơ được gửi về Sở Xây dựng, Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ hoặc chủ trì lấy ý kiến của các ngành có liên quan, ý kiến thoả thuận đại diện Nhân dân và các Dự án liền kề (nếu thấy cần thiết) trong 20 ngày làm việc; trình UBND tỉnh phê duyệt. Nếu không đồng ý trả lời Chủ đầu tư bằng văn bản; (Các Dự án bám các trục đường quốc lộ, yêu cầu có ý kiến thẩm định của Sở Giao thông - Vận tải).
1.3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định và quyết định phê duyệt trong 10 ngày làm việc, nếu không đồng ý trả lời Chủ đầu tư và Sở Xây dựng bằng văn bản.
1.4/ Quản lý hồ sơ và công bố quy hoạch:
- Văn phòng UBND tỉnh lưu lại 01 bộ và trả toàn bộ hồ sơ về Sở Xây dựng để chuyển trả Chủ đầu tư, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quản lý;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có quy hoạch để công bố công khai quy hoạch được duyệt theo quy định của Điều 38, 39 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005;
2/ Đối với Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (một khu đô thị, khu du lịch, cụm công nghiệp); Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000-1/10000 (thị trấn, thị xã, thành phố).
2.1/ Hồ sơ trình duyệt (07 bộ) gồm có:
- Tờ trình (đơn) xin phê quy hoạch của Chủ đầu tư;
- Quyết định và sơ đồ phê duyệt địa điểm (đối với khu đô thị, khu du lịch);
- Nhiệm vụ và quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền (đối với quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các thị trấn, thị xã, thành phố);
- Bản đồ khảo sát hiện trạng ở tỷ lệ tương ứng của quy hoạch theo hệ toạ độ Nhà nước 1972 - kinh tuyến 1070;
- Hồ sơ quy hoạch được lập theo Điều 26, Điều 30 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005, có ý kiến thoả thuận của UBND cấp huyện tại bản đồ tổng mặt bằng sử dụng đất.
2.2/ Hồ sơ được gửi về Sở Xây dựng: Sở Xây dựng thẩm định chậm nhất trong 30 ngày làm việc hoặc chủ trì lấy ý kiến của các ngành có liên quan, ý kiến đại diện Nhân dân và các Dự án liền kề (nếu thấy cần thiết) trong 05 ngày làm việc; lập tờ trình trình UBND tỉnh phê duyệt; nếu không đồng ý trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.
2.3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt chậm nhất trong 15 ngày làm việc (đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 một khu đô thị, khu du lịch, cụm công nghiệp), chậm nhất 30 ngày làm việc (đối với Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000-1/10000 các thị trấn, thị xã, thành phố); nếu không đồng ý trả lời Chủ đầu tư và Sở Xây dựng bằng văn bản.
2.4/ Quản lý hồ sơ và công bố quy hoạch:
- Văn phòng UBND tỉnh lưu 01 bộ và chuyển trả hồ sơ về Sở Xây dựng để trả cho Chủ đầu tư và UBND địa phương quản lý.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất để công bố công khai quy hoạch theo quy định của Điều 38, 39 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005.
Chương III.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT:
Điều 5. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất.
Sau khi đã có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất, nộp ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc tại Sở Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ, UBND tỉnh 01 bộ), hồ sơ gồm :
1/ Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo mẫu);
2/ Văn bản thỏa thuận (hoặc quyết định phê duyệt) địa điểm, văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của UBND tỉnh trên địa điểm đã được xác định;
3/ Quyết định đầu tư dự án hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước. Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất kèm theo (Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ban ngành liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo các quy định của Nhà nước hiện hành về đầu tư xây dựng);
( Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép thăm dò khai thác kèm theo bản đồ; Trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; Trường hợp giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm)
4/ Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình hoặc bản đồ hướng tuyến (đối với những công trình xây dựng theo tuyến) được UBND tỉnh phê duyệt;
5/ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê với những nơi chưa có bản đồ địa chính, tỷ lệ bản đồ được quy định như sau:
- Tỷ lệ 1/200-1/1000 đối với đất khu vực đô thị;
- Tỷ lệ 1/1000-1/2000 đối với đất không thuộc đô thị;
- Tỷ lệ 1/2000-1/25.000 đối với đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng hoặc theo tuyến như đê điều, thuỷ điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí, hồ nước, mặt nước biển...
( Bản đồ địa chính do các đơn vị có tư cách pháp nhân, có giấy phép hành nghề về đo đạc bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và có xác nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường )
6/ Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường (đối với các dự án không thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá môi trường) do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;
7/ Bản kê khai về diện tích, tình hình sử dụng đất đã được nhà nước giao, cho thuê trước đó có xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất .
Điều 6. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng.
1/ Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 5 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành các công việc sau:
a/ Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định, ra thông báo nộp tiền và chuyển thông báo nộp tiền để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao cho người sử dụng đất thực hiện.
b/ Chủ trì cùng cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất thẩm tra hồ sơ địa chính do các đơn vị có tư cách pháp nhân, có giấy phép hành nghề về đo đạc bản đồ của Sở Tài nguyên và Môi trường lập và tiến hành kiểm tra tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai;
c/ Trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ UBND tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất;
d/ Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định giao đất, thuê đất của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất đến nhận hồ sơ và ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất);
e/ Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bàn giao đất tại thực địa;
2/ Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế và gửi bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất để được bàn giao đất;
3/ Người sử dụng đất nộp biên bản bàn giao đất tại thực địa và bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho Sở Tài nguyên và Môi trường để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 7. Trình tự thủ tục giao đất, thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư.
1/ Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với Sở Xây dựng để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất;
2/ Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 5 của Quy định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
3/ Việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng được thực hiện theo trình tự quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 130 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
4/ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra thực địa để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất cho Uỷ ban Nhân dân cấp huyện để giải phóng mặt bằng;
5/ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ Uỷ ban Nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi và giao đất;
6/ Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất cụ thể của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng;
7/ Sau khi hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất để thực hiện dự án;
8/ Trình tự các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
1/ Căn cứ kế hoạch vốn hàng năm, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị có tư cách pháp nhân, có giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ trực thuộc Sở, hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) để gửi cho tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường giải phóng mặt bằng trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xét duyệt.
2/ Tổ chức phát triển quỹ đất phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, Điều 6 Quy định này.
3/ Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức phát triển quỹ đất báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý.
Điều 9. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 , 12 Điều 38 của Luật đất đai, được thực hiện theo điều 132 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 10. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 8 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 được thực hiện theo điều 131 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 11. Sử dụng đất đối với các trường hợp theo Khoản 2, Điều 40 Luật Đất đai, và khoản 6 điều 36 của Nghị định 181/2004/NĐ - CP:
Người sử dụng đất theo Khoản 2, Điều 40 của Luật Đất đai và Khoản 6 của Điều 36, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt địa điểm sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện việc thoả thuận với người đang sử dụng đất về quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có). Nhà nước không thực hiện việc thu hồi và cưỡng chế đối với những trường hợp này. Nếu trong khu đất có một phần diện tích không được tham gia thị trường bất động sản thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất để cho thuê, hoặc giao cho người sử dụng đất.
Điều 12. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép được thực hiện theo Điều 133 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép được áp dụng theo Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng theo Điều 137, Điều 138, Điều 139 và Điều 140 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 15. Tổ chức thực hiện.
1/ Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan và người sử dụng đất căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện Quy định này.
2/ Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, đơn vị phản ảnh kịp thời để Uỷ ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.